SỬ DỤNG MẬT CHÚ MẬT TÔNG TRONG PHONG THỦY .
1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ PHÁP TRONG ĐẠO PHÁP TIÊN GIA ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG PHONG THỦY.
( Tài liệu do dienbatn sưu tầm và sắp xếp lại - Do quá lâu ngày nên không còn nguồn dẫn - Xin các tác giả cảm thông.dienbatn ).
3/ NGHI THỨC LẬP ĐÀN TẾ LUYỆN .
Để có thể hiểu kỹ hơn về phương pháp sử dụng Bùa - Chú , dienbatn đăng lại bản dịch của Tantric hầu giúp các bạn hiểu rõ thêm về công việc này .
" Huyền Môn Đạo Giáo nổi tiếng về các nghi thức lập đàn thỉnh Tiên, Thánh để luyện pháp, tất cả các pháp của Đạo Giáo đều nhờ tha lực của Thánh,Thần để tu luyện, bởi vậy oai lực của Huyền Môn Đạo Giáo rất lớn và biến hóa vô cùng . Người Việt Nam đã từng biết đến các sách vở về Lập Đàn Thỉnh Tiên nhưng mấy người đã nắm được các nghi thức này, bởi các sách chép về lập đàn hết sức sơ sài không rõ ràng cho nên hôm nay Tantric xin ghi chép ra đây nghi thức lập đàn của hệ phái Tam Sơn Cửu Hầu và Mao Sơn Phái, các nghi thức này được chép trong các sách huyền môn của Việt Nam như Lục Trí Tây Du 336 trận Đại Thần Thông Pháp, tuy hết sức sơ sài nhưng cũng cho ta 1 vài tư liệu quý, sách Trung Hoa thì chép tại Vạn Pháp Tinh Thông và Vạn Đàn Lục Pháp Bí Phổ.
Cách lập đàn dưới đây mục đích là để thỉnh thần Lục Đinh Lục Giáp, đàn Lục Đinh Lục Giáp là 1 đàn chính yếu trong rất nhiều nghi thức của Huyền Môn Trung Hoa, tại miền Bắc trước đây các Pháp sư cũng rất hay sử dụng đàn này, do ngày nay tôi chưa có duyên gặp được nhiều vị Pháp sư miền Bắc nên không nắm rõ họ còn dùng đàn pháp này nữa hay không,bởi ngày nay Pháp sư miền Bắc thường chuyển sang Công Đồng Tứ Phủ rất nhiều, cũng do là vì miếng cơm manh áo mà thôi.
Cảnh Báo : Đạo pháp biến hóa khôn lường mặc dù đã vô cùng cố gắng biên chép và ghi chú lại nhưng vì sự phức tạp của Đàn Pháp nên yêu cầu người muốn tác pháp nên tìm hiểu thật kĩ trước khi muốn lập đàn, đặc biệt là những học giả không có Minh sư chỉ dẫn, sách tham khảo về lập đàn Lục Giáp gồm có : Vạn Pháp Qui Tông bộ cổ bản 9 tập, Lục Giáp Thiên Thư, thủ quyết thì tham khảo tại Đạo Giáo Thủ Quyết Đại Toàn,Phù Chú tham khảo tại Phù Chú Toàn Thư, Phù Lục Vạn Pháp Tam Chấn Hợp Biên.
Sau khi tham khảo và nghiên cứu kĩ lưỡng và hãy lựa sức mình nếu có đủ khả năng thì hãy làm còn nếu vẫn mắc mớ khó hiểu thì không nên liều lĩnh lập đàn tác pháp khi đó lại mang họa vào thân mình. Tantric tôi tuyệt đối không chịu trách nhiệm về mọi hành vi lập đàn tác pháp khi không có Minh sư chỉ dẫn, hoặc do không hiểu biết mà chỉ vì ảo tưởng sai khiến Quỷ Thần mà làm bừa.
Tài Liệu Này Chủ Yếu Dành Cho Những Người Có Hiểu Biết Sâu Rộng Về Huyền Môn Bắc Tông, Không Khuyến Khích Các Bạn Trẻ Làm Theo.
Đạo Giáo Đàn Pháp Lục Đinh Lục Giáp
Hệ Phái Tam Sơn Cửu Hầu.
Đạo Giáo Bí Thuật Lục Đinh Lục Giáp Lập Đàn Thỉnh Lục Đinh Lục Giáp Cùng Thiên Binh Vạn Mã Đáo Đàn Để Sai Khiến Và Sử Dụng.
Bố Trí Lập Đàn Như Sau.
- Chủ Tôn : Đàn Tam Sơn Cửu Hầu.
- Đàn Trái : Mao Sơn Tổ Sư.
- Đàn Phải : Ngũ Hiển Đại Đế.
Bên Trái Đàn dùng 6 cái lệnh bài bằng gỗ ghi tên 6 vị Lục Đinh Thần bằng son theo thứ tự sau:
- Đinh Mão Thần tự Nhân Cao.
- Đinh Hợi Thần tự Nhân Hòa.
- Đinh Mùi Thần tự Nhân Chí.
- Đinh Dậu Thần tự Nhân Tu.
- Đinh Sửu Thần tự Nhân Quý .
- Đinh Tị Thần tự Nhân Huệ .
( Lục đinh thần tự )
Bên Phải Đàn : dùng 6 cái lệnh bài ghi tên 6 vị Lục Giáp Thần Bằng son theo thứ tự sau.
-Giáp Tý Thần tự Thanh Cung ,
-Giáp Tuất Thần tự Tương Lâm ,
-Giáp Thân Thần tự Trọng Quyền ,
-Giáp Ngọ Thần tự Văn Khanh ,
-Giáp Thìn Thần tự Nhượng Xương ,
-Giáp Dần Thần tự Tử Phiến .
( Lục giáp thần tương )
Các Pháp Khí để lập đàn gồm có :
- Hương Lô ( bát nhang, lò hương ) Đan Lô ( lò luyện đan, dùng để đốt bùa và các thứ vào đó ) Pháp Linh ( chuông, và các thứ chiêng ) Lệnh Bài Nến .
Cúng Phầm Gồm :
- Ngũ quả, Trà, Rượu, Hương, Hoa.
- Tu Pháp thì chọn ngày Đinh, Giáp khởi tu.
- Thủ Ấn thì tay trái Lôi Ấn, tay phải Kiếm Quyết.
- Chú Ngữ sử dụng : Hỗn Nguyên Chú.
- Bộ Pháp Sử Dụng : Bộ Cương Đạp Đẩu.
- Khẩu Quyết Quan Trọng Nhất Là : ngưng thần định khí, tâm không có tạp niệm, tôn tưởng Lục Đinh Lục Giáp giá lâm trước đàn.
- Sáng Đêm Tế Luyện : Ban ngày thì hít khí Thái Dương, ban đêm thì hít Tinh Thái Âm, sau đó tụ khí luyện hình gõ lệnh bài thỉnh thần xuống đàn tương kiến.
- Hành Lễ Gồm : Tam bái cửu khấu , ngoài ra khi thỉnh thần còn cần phải đốt Lục Đinh phù và Lục Giáp phù. Thiêu bằng hết không để xót.
- Tu pháp của Đạo Gia giống như Phật Gia 1 điểm là phải Trai Giới, Tắm Rửa, Tịnh Thân, Tịnh Khẩu, Tịnh Ý, Đốt hương và gõ chuông, lễ bái không được sơ sót nếu không thần linh sẽ không giáng đàn. Tu pháp ngày và đêm mỗi thời 1 lần, luyện như vậy cho đến lúc có thể cảm ứng được thần linh và lúc đó có thể trông thấy được Lục Đinh Lục Giáp Thần oai phong lẫm liệt đứng lừng lững trước đàn, theo sau còn có thiên binh vạn mã. Khi tu luyện thành công có thể được các vị thần bảo hộ thân mình và đàn tràng, khi có việc cần sai khiến có thể sai khiến như bạn mình vậy. Bí thuật này khi đã thông hiểu có thể thấu hiểu mọi đạo lý trên đời, có thể hô phong hoán vũ, nhưng cần giữ kín chớ truyền cho kẻ tiểu nhân, nhớ kĩ.
3 Điều Trọng Yếu Cần Nhớ Kĩ.
1 ) Lập Ý Thuần Chính.
2 ) Lễ Bái Luôn Luôn Không Được Vi Phạm.
3 ) Tinh Thần Thống Nhất.
Tất cả những điều trên cần phải ghi nhớ, trên đây là Tổng Pháp được chép trong Cấm Thư Đạo Giáo.
Lục Giáp Đàn Chân Tu Bí Quyết
Phàm khi tu luyện Mao Sơn Đạo Thuật tất phải thiết đàn tế luyện (Thất Thất Tứ Thập Nhật ) bẩy bẩy bốn mươi chín ngày, mới có thể thành công được. Những thứ cần khi tế luyện : Giấy, Bút, Mực, Chu Sa, các thứ này đều đặt dưới đàn Lục Giáp khi tế luyện thành có thể đem ra tùy ý sử dụng.
Chuẩn Bị 1 căn Tịnh Thất, trước tiên phải chọn 1 ngày tốt để rửa dọn ( sái tịnh ) tay trái bắt Tam Sơn Quyết để nâng cốc nước hoặc bát nước, cốc nước hoặc bát nước đều chỉ để 8 phân nước Vô Căn Thủy ( nước mưa ) hoặc Âm Âm Thủy ( 1 nửa nước nóng, 1 nửa nước lạnh ) sau đó tay phải bắt kiếm quyết trực chỉ vào trong lòng bát nước . Mặt hướng về phương Đông niệm Tịnh Thiên Địa Chú 3 lần.
Trong sách gốc không ghi rõ là khi dùng Kiếm Quyết chỉ vào cốc nước thì vẽ chữ gì, còn trong sách Đạo Giáo Thủ Ấn Toàn Chân dưới đây thì có ghi là vẽ chữ vào cốc nước nhưng cũng không chép ra là chữ gì mà chỉ ghi tham khảo thêm sách Kim Chân Bí Chỉ Quyển Trung. Bởi vậy người xem nên lưu ý. Trên đây là hình minh họa Tam Sơn Quyết và Kiếm Quyết lấy từ sách Đạo Giáo Thủ Ấn Toàn Chân. ( Theo dienbatn người ta vẽ chữ RAM theo chữ Phạn vào )
Tịnh Thiên Địa Thần Chú ( Niệm 3 lần )
Thiên địa tự nhiên, uế khí phân tán, đỗng trung huyền hư, hoảng nhiên thái huyền. Bát phương uy thần, sử ngã tự nhiên. Linh bảo phù mệnh ,phổ cáo cửu thiên, can la đát na, đỗng cương thái huyền, trảm yêu phục ma, sát quỷ vạn thiên.Trung sơn thần chú, nguyên thủy ngọc văn, trì tụng nhất biến, khước bệnh diên niên, án hành ngũ nhạc, bát hải tri văn, ma vương thúc thủ, thị vệ ngô hành, hung uế tiêu tán, đạo khí thường tồn Cấp cấp như thường thanh tịnh thiên tôn luật lệnh sắc.
Niệm xong xoay mặt hướng Đông hít khí 1 lần thổi vào trong bát nước niệm Tịnh Đàn Thần chú 3 lần chú viết :
Thái thượng thuyết pháp thời. Kim chung hưởng ngọc âm. Bách uế tàng cửu địa. Quần ma hộ khiên lâm. Thiên hoa tán pháp vũ. Pháp cổ chấn mê trầm. Chư thiên canh thiện tai. Kim đồng vũ dao cầm. Nguyện khuynh bát hà quang. Chiếu y quy y tâm. Tảo phát đại pháp quả. Dực thị ngũ vân thâm . Cấp cấp như luật lệnh
Niệm xong dùng 1 cành Liễu nhúng vào nước vẩy vào Tịnh Thất, cả trong lẫn ngoài, khi vẩy miệng niệm Thủy Tán Chú, chú viết :
Quy mệnh đãng ma giải uế đại thiên tôn ( hô 3 lần câu này ) .Tiên thiên chân thủy, tịnh tẩy linh đài, dương chi nhất tích sái trần ai. Phàm cảnh tức bồng lai. Địch uế tiêu tai, hương lâm pháp giới khai Thanh tịnh chi thủy, nhật nguyệt hoa khai, dương chi nhất tích sái trần ai. Nhất tích tịnh huyền đàm , trừ uế trừ ương , tiêu tai hàng cát tường ..
( Làm xong thì chọn 1 ngày tốt để an tượng và đặt pháp khí )
Trên đây là các nghi thức để làm trong sạch tịnh thất, ngoài ra có thể dùng nghi lễ này để làm sạch tịnh thất và tẩy rửa vào các pháp khác bởi đây là các nghi lễ cơ bản chứ không phải là nghi lễ của riêng pháp này.
Chọn Pháp Khí Như Sau :
1 ) Chọn 1 cái hương lô bằng đồng cao 7 tấc, tay phải bắt Kiếm Quyết thư vào trong lô 3 chữ “ Vũ Tiệm Nhĩ ”雨渐 耳Đồng thời miệng niệm Nhập Bát Túc Chú :
Bài Bát Túc chú do là tên của 28 ngôi sao nên xin đề riêng ra từng chữ và phiên âm để cho dễ so sánh.
角Giác 亢Khán 氐Để 房Phòng 心Tâm 尾Vĩ 箕Ky 斗Đẩu 牛Ngưu 女Nữ 虛Hư 危Nguy 室Thất 壁Bích 奎Khuê 婁Lâu 胃Vị 昴Mão 毕Tất 觜Tuy 參Tham 井Tỉnh 鬼Quỉ 柳Liễu 星Tinh 張Trương 翼 Dực 袗Chẩn.
Viết và niệm xong dùng kiếm quyết thư tại bên ngoài Lô Hương ( đáy lô bỏ qua không cần viết ) viết 3 chữ “ Vũ Hỏa Đầu ” 雨火斗chữ Vũ viết trước mặt lô, chữ Hỏa Đầu viết phía sau lô hương đồng thời niệm Phong Bát Quái Chú :
Vân trung nhất đẩu hỏa trừ khước nhân giản họa tử ngọ thính chân ngôn quỷ thần bất cảm quá tam tương quân tại lô nội đại hiển hàm linh. Chú xong dùng 5 đồng tiền cổ để sắc trấn, tiền cổ để trong lô, trái, phải, trên, dưới, và ở giữa, sau đó dùng kiếm quyết viết sắc lệnh trong lô.
勅 Sắc 令 Lệnh 金 Kim 木 Mộc 水 Thủy 火 Hỏa 土 Thổ 罡 Cương.
Viết sắc lệnh trên 3 lần niệm 3 lần sau đó cho hương vào đốt thành tro ở trong lô.
2 ) Đan Lô Đồng : lò này để dùng thiêu hóa các loại hương, phù và văn sớ, các loại tro này chọn ngày cát nhật thì đem ra sông hoặc biển để vứt .
*** Lô Hương là cái bát hương giống như của Việt Nam mình, ở trên là làm các nghi thức là để trấn yểm, khai quang cái bát hương đó, người đọc nên chú ý phân biệt.
3 )Nến Đồng 1 đôi : Dùng để bày biện 2 bên.
Gọi là Nến Đồng thực tế ra nó là 1 cái chân nến bằng Đồng cao khoảng 1 gang tay. Dùng nến đặt lên trên để đốt.
4 ) 3 Pháp khí trên gồm Hương Lô, Đan Lô, Và Nến Đồng pháp sư tác pháp làm lễ qua rồi sử dụng.
5 ) Chọn lấy 6 cái chén đồng, chia làm hai, 3 cái đựng trà, 3 cái đựng rượu.
6 ) Thạch Thần Ấn – tu luyện Lục Giáp Đàn Cần Đến Thất Tinh Ấn, sau khi vẽ phù dùng chu sa đã hòa sẵn thoa lên mặt ấn để đóng lên phù nhằm tăng oai lực cho phù.
Thạch Thần Ấn trong sách của phái Mao Sơn còn có tên gọi là Thất Tinh Ấn, tôi chưa nhìn thấy Ấn này bao giờ, tuy nhiên theo người viết có thể dùng Ấn Lục Đinh Lục Giáp để thay thế, bởi Ấn này cũng có danh xưng là Thần Ấn.
7 ) Lôi Kinh Mộc còn gọi là “ Lôi Chấn Mộc ” cái này dùng gỗ bị sét đánh làm thành dài 4 tấc, rộng 1 tấc rưỡi, dày 1 tấc, trên sơn đen dưới sơn màu đỏ, pháp sư tác pháp dùng Lôi Kinh Mộc gõ xuống bàn để tác pháp.
Tu luyện Lục Đinh Lục Giáp thì phải chọn ngày Lục Đinh Lục Giáp, khi tu luyện trước 20 ngày khai thủy giới phải tắm rửa sạch sẽ, không ăn Ngũ Tân, kiêng việc phòng sự, đến khi tu luyện Viễn Mãn tổng cộng hết 60 ngày .
Những Thứ Để Chuẩn Bị Tu Luyện Gồm Có.
Giấy Vàng - 49 Tập.
Bút Lông - 5 cái
Tùng Yên Mực - 1 cây
Nghiên Mực - 2 cái
Chu Sa - 1 lạng
Mực Viết - 1 cây.
Tùng Yên Mực là dùng cây Tùng đốt ra làm mực đây là 1 loại mực của Tàu, bí quyết làm tôi không nắm rõ, có thể mua tại TQ được. Các thứ kể trên dùng bày biện trước đàn, chờ đợi đến ngày Đinh Giáp đến thì bắt đầu bước vào khai thủy tế luyện, ngày tế luyện không được ăn Ngũ Tân và Lục Trai, phải trai giới. Rượu, Trà tế lễ thì mỗi thứ 3 chén, đốt nến, đốt nhang 3 cây, sau đó mới khai thủy tế luyện cây Liễu.
Nghi thức tế luyện Liễu ở trên.
Pháp sư sau đó đứng trước đàn, trước tiên dùng Lôi Chấn Mộc gõ 1 cái, tay trái thủ Lôi Quyết, Tay Phải Thủ Kiếm Quyết, lạy 36 cái rồi bắt đầu Bộ Cương Đạp Đẩu, đạp xong dùng kiếm quyết vẽ phù thức, làm 1 hơi là thành, không được nhầm lẫn. Kiếm quyết thư ở đây có lẽ là thư trên không khí.
Đạp cương Bộ Đẩu xong lập tức hít 1 hơi khí tại phương Đông sau đó thổi lên giấy vàng,dùng bút vẽ phù, vẽ Chỉ Phù, Nghiên Phù, Bút Phù, Trì Phù, Chu Phù, Mặc Phù. Vẽ xong các phù trên liền đọc chú sau :
Nhật xuất đông phương, hách khí dương dương , dụng bút bút linh , dụng chỉ chỉ phương, dụng mặc mặc hắc, dụng trì trì quang , dụng chu chu xích dụng nghiễn nghiễn uông, thư quân quỷ khấp, thư thiên vũ bàng, vô đảo bất ứng, vô cầu bất tường, ngô phụng mao san tổ sư luật lệnh nhiếp.
*** Ở đây là làm theo Đàn Pháp của Mao Sơn nên mới có câu ngô phụng Mao Sơn Tổ Sư Luật Lệnh Nhiếp, còn ở trong các sách khác nhất là theo chính tông sẽ là Tam Sơn Cửu Hầu, hoặc Thái Thượng Lão Quân luật lệnh nhiếp, điều này người đọc nên hiểu rõ.
Niệm bài chú trên 1 lần đốt 1 đạo bùa vào trong Đan Lô, niệm 6 lần chú đốt 6 đạo bùa, tiếp đó vẽ Hỗn Nguyễn Phù, Lục Đinh Phù, Lục Giáp Phù mỗi thứ 1 đạo, tay trái bắt Lôi Quyết, tay phải Bắt Kiếm Quyết, dùng kiếm quyết đó kẹp lá bùa dí vào nến để đốt rồi vứt vào trong lòng Đan Lô, cứ làm như vậy trong 49 ngày, cứ đúng theo giờ giấc mà làm, không được gián đoạn hoặc phá giới, bởi làm vậy linh khí của tổ sư và thần sẽ không giáng hạ, sẽ phải làm lại từ đầu.
Ở trên mới nói đến phần thiêu phù và tu pháp ngày 1 lần, quá trình chủ yếu là khai thủy tế luyện, dưới đây là các pháp chú mỗi ngày sớm hôm khi vào đàn dâng cúng cống phẩm, đốt nhang lễ bái, bẩy bẩy bốn mươi chín ngày cứ như vậy mà tế luyện.
Pháp sư đứng trước đàn, 2 tay chắp và niệm các bài chú sau mỗi bài 1 lần. Tịnh Tâm Chú, Tịnh Khẩu Chú, Tịnh Tam Nghiệp Thần Chú, An Thổ Địa Thần Chú, cùng Tịnh Thiên Địa Chú mỗi bài 1 lần.
Tịnh Tâm Chú
Thái thượng đài thần, ứng biến vô đình, khu tà phục ma, bảo mệnh hộ thân, thông đạt tiên linh, trí tuệ minh tịnh, tâm thần an ninh, tam hồn vĩnh cố, phách bất tang khuynh.Cấp cấp như luật lệnh . .
Tịnh Khẩu Chú
Đan chu khẩu thần, thổ uế trừ phân, thiệt thần chánh luân, thông mệnh dưỡng thần, la thiên thần, khư tà vệ chân, hầu thần hổ bí, sung khí dẫn tân khẩu thần đan nguyên, lệnh ngã thông chân, tư thần luyện dịch, đạo khí thường tồn. Cấp cấp như luật lệnh .
Tịnh Thân Thần Chú
Dĩ nhật tẩy thân.Dĩ nguyệt luyện hình. Tiên nhân phù khởi. Ngọc nữ tùy hành. Nhị thập bát tinh túc. Dữ ngô hiệp hình. Thiên tà vạn uế. Trục thủy nhi thanh. Cấp cấp như luật lệnh.
Tịnh Tam Nghiệp Thần Chú
Thân trung chư nội cảnh. Tam vạn lục thiên thần. Động tác lý hành tàng Tiền kiếp tịnh hậu nghiệp. Nguyện ngã thân tự tại. Thường trụ tam bảo trung. Đương ư kiếp hoại thời. Ngã thân thường bất diệt . Tụng thử chân văn thời. Thân tâm khẩu nghiệp giai thanh tịnh. Cấp cấp như luật lệnh
An Thổ Địa Chú
Nguyên thủy an trấn. Phổ cáo vạn linh. Nhạc độc chân quan. Thổ địa kì linh. Tả xã hữu tắc. Bất đắc vọng kinh. Hồi hướng chính đạo. Nội ngoại trừng thanh. Các an phương vị. Bị thủ đàn đình. Thái thượng hữu mệnh Sưu bộ tà tinh . Hộ pháp thần vương. Bảo vệ tụng kinh. Quy y đại đạo Nguyên hưởng lợi chân. Cấp cấp như luật lệnh .
Phụng Thỉnh : (Lánh nhất thử giản thổ địa, thần tối linh , xuất u nhập minh, vi ngã quan triệu, bất đắc lưu đình, bách công chi nhật, danh thư thượng thanh cấp cấp như luật lệnh bản bổn dã khả dĩ )
Tịnh Thiên Địa Chú
Thiên địa tự nhiên, uế khí phân tán, đỗng trung huyền hư, hoảng nhiên thái huyền. Bát phương uy thần, sử ngã tự nhiên. Linh bảo phù mệnh, phổ cáo cửu thiên, can la đát na, đỗng cương thái huyền, trảm yêu phục ma,độ nhân vạn thiên. Trung sơn thần chú, nguyên thủy ngọc văn, trì tụng nhất biến, khước bệnh diên niên, án hành ngũ nhạc, bát hải tri văn, ma vương thúc thủ, thị vệ ngô hành, hung uế tiêu tán, đạo khí trường tồn.Cấp cấp như thường thanh tịnh thiên tôn luật lệnh sắc ( Tác Sắc lệnh ).
Chú xong : làm lễ tam quy cửu khấu, niệm tiếp Hỗn Nguyên Chú 7 lần.
Hỗn Nguyên Chú
Nhất thân chi chủ tâm nguyên quân, tả hữu thanh can nguyên quân, hữu hữu bạch hổ phế nguyên quân, tiền hữu chu tước thận nguyên quân, Hậu hữu huyền vũ khổng nguyên quân, hảo dật hảo nhạc tì nguyên quân, hảo du hảo phóng hồn nguyên quân, hảo động hảo tĩnh phách nguyên quân Minh chi ư mục nhãn nguyên quân, thính chi ư thanh nhĩ nguyên quân văn chi ư vị nguyên quân, hảo thị hảo phi khẩu nguyên quân, Hảo thiện hảo ác thiệt nguyên quân, tam thập lục bộ nguyên quân, san lâm thụ mộc phát nguyên quân, cửu giang bát hà tràng nguyên quân, Ngũ hồ tứ hải đỗ nguyên quân, tào khê lộ thượng quan nguyên quân, ngũ tạng cung lý đảm nguyên quân, năng phù năng thanh thủ nguyên quân, Năng trầm năng trọc túc nguyên quân, hảo hòa hảo hợp ý nguyên quân, thái cực vị phán hỗn nguyên quân, phụ mẫu vị phân khí nguyên quân,Bát vạn tứ thiên mao nguyên quân, nguyên tinh nguyên khí nguyên thần, ngô tâm sở thuộc tận quy chân, Luyện kỷ vi thần , bạt đoạn nghiệp căn , siêu xuất thiên ngoại , chàng nhập hư không,Hữu nan lai hộ, hữu sự lai thành, như ý biến hóa , ứng hầu lai lâm,Ngô phụng, thái cực thượng đế tam san cửu hầu tiên sanh luật lệnh .
Chú Xong ngưng thần 1 lát tập trung tư tưởng cảm giác thiên địa phân chia lại hỗn độn, sau đó lại tồn tưởng Lục Đinh Lục Giáp Thần đang ở trước đàn, sau đó dùng Lôi Kinh Mộc gõ 1 cái xuống Đàn.
Mỗi ngày sáng tối luyện 1 lần, ngày hấp khí Thái Dương Chi Khí, đêm hấp Thái Âm Tinh Khí, tụ khí luyện hình, tồn tưởng Đinh Giáp thần gặp mặt và lâm đàn, sau 1 thời gian sẽ thấy các vị thần hiển hiện gặp mặt.
Pháp sư đối với các vị Thần giáng đàn yêu kính như cha mẹ, không được đãi mạn, nếu không thần tiên nổi giận, quan trọng lời nói và cách xưng hô khi gặp thần tiên để đối đáp, nên chú ý lời nói.
Tu Luyện Thì Nên Chú Ý Các Vấn Đề Sau .
1 ) Chú Ngữ nhất định phải rõ ràng, tụng phải đầy đủ.khi cầu đạo tu luyện phải hết sức tập trung.
2 ) Bộ Cương Đạp Đẩu nhất định phải tập luyện cho thành thục, vẽ qua trên đất và bước tập, thân thể và đầu óc phải có sự lưu thông rõ ràng, bộ pháp, khấn niệm, vẽ phù, phải tu luyện cho chí thành.
3 ) Giới luật nhất định phải nghiêm thủ, không được phá giới,
4 ) Bộ Cương Đạp Đẩu thì phải kín đáo, không cho ai biết hoặc nhìn trộm, kể kể lục súc gia cầm cũng không được nhìn, khi thi triển pháp thuật tuyệt đối tối mật không nên để kẻ khác nhìn thấy, nhìn thấy sẽ mù mắt, đọc trộm chú sẽ bị câm.
5 ) Trước khi tu luyện phải chuẩn bị sẵn cái ý mà mình định nói với chư tiên thánh, họa khi gặp không biết nói sao, vạ miệng lại có khi mang họa vào bản thân. Những lời vàng ngọc trên là do các truyền nhân để lại hậu nhân theo sau khi tu luyện nên giữ lấy vậy mới mong có thể thành tài được, pháp này nên giữ kín chớ để rơi vào tay kẻ tiểu nhân mà làm hại lương dân.
*** Bộ Cương Phù và Bộ Đẩu Phù trong các sách đều ghi nhưng đều không nói rõ cách vẽ khi nào, qua tham khảo theo tôi là 2 phù này, dùng khi Đạp Cương Bộ Đẩu thì vẽ Phù và thiêu đi. Người đọc nên tham khảo thêm các sách về Bộ Cương Đạp Đẩu như các sách Bộ Cương Đạp Đẩu Toàn Thư, Kim Hâm Kì Môn Độn Giáp Toàn Thư, sách tiếng việt Kì Môn Độn Giáp Bí Cấp Toàn Thư.
Hình trên là hình minh họa Lôi Kinh Mộc của Đạo Giáo, Pháp sư thường hay dùng Lệnh Bài này trong mọi nghi lễ của Đạo Giáo, lệnh bài tượng trưng cho sắc lệnh.
Hình Thức Lục Phù .
Nghiên Phù.
Chỉ Phù.
Trì Phù.
Bút Phù.
Chu Phù.
Mặc Phù.
Lục Đinh Phù .
Lục Giáp Phù.
Tam tài cương thức.
Đạp Đẩu thức.
*** 2 hình thức trên 1 là Tam Đài Cương ( Tam Thai Cương ) và Bộ Cương Đạp Đẩu Thức, riêng về Tam Đài Cương thì có hẳn 1 nghi thức về pháp này, người đọc nên tìm hiểu kĩ, đối với người đã từng học qua huyền môn thì các thức này tương đối đơn giản dễ hiểu, còn những người chưa biết chút gì về Huyền Môn thì sẽ thấy rất khó hiểu bởi vậy người viết khuyên rằng nên học hỏi kĩ trước khi tác pháp, người đọc có thể tìm hiểu thêm trong sách Đế Khâm tập, trong sách có nói đến Tam Thai Lưỡng Nghi, Bộ Cương Đạp Đẩu, Tam Thai ( là 3 ngôi sao Thượng Thai, Trung Thai, Hạ Thai còn có tên khác là Thiên Trụ, Thiên Giai, Thái Giai, Tam Giai, Tam Hành, Tam Kì, Thai Giai ) Hình trên chính là đồ hình của Tam Đài Cương.
Hình Thức Thần Ấn .
*** Lời Người Dịch : Trên đây là pháp Thỉnh thần thuộc hệ phái Mao Sơn tuy ghi rất rõ chi tiết nhưng cũng cần phải tham khảo thêm những sách khác thì mới có sự nhận biết đầy đủ được, lập đàn theo Đạo Giáo là 1 nghi lễ lớn và phức tạp đặc biệt là những đàn lớn như Đàn Lục Đinh Lục Giáp, đàn pháp này lập nên với mục đích để sai khiến Lục Đinh Lục Giáp thần cùng 100 vạn binh mã, đối với người ngoại đạo thì có lẽ sẽ thấy rất là phức tạp nhưng đối với những người tu học thì đây chỉ là 1 đàn pháp phổ thông mà thôi, bởi đàn này đã được ghi chép trong Vạn Pháp Quy Tông và truyền trong dân gian hàng trăm năm qua rồi, tuy sách đó viết vô cùng thiếu xót và khó hiểu nhưng nếu là người trọng đạo biết thì đều nhận ra rằng Vạn Pháp Qui Tông là căn bản của rất nhiều pháp Đạo Giáo hiện nay vẫn đang được sử dụng.
*** Ghi chú : Để dễ sử dụng nên xin chép ra đây hệ số đo lường của Trung Hoa cổ, hệ số này đã được biến đổi ra mét, cm .
* 1 lí, 1 dặm (市里, li) = 15 dẫn = 500 m
* 1 dẫn (引, yin) = 10 trượng = 33,33 m
* 1 trượng (市丈, zhang) = 2 bộ = 3,33 m
* 1 bộ (步, bu) = 5 xích = 1,66 m
* 1 xích, 1 thước (市尺, chi) = 10 thốn = 1/3 m = 33,33 cm
* 1 thốn (1 tấc) (市寸, cun) = 10 phân = 3,33 cm
* 1 phân (市分, fen) = 10 li = 3,33 mm
* 1 li (市厘, li) = 10 hào = 1/3 mm = 333,3 µm
* 1 hào (毫, hao) = 10 si = 33,3 µm* 1 ti (丝, si) = 10 hu = 3,3 µm
* 1 hốt (忽, hu) = 1/3 àm = 333,3 nm " ( Tantríc ).
4/ BỘ CƯƠNG ĐẠP ĐẨU PHÁP.
Xin theo dõi tiếp bài 4. dienbatn .
Không có nhận xét nào
Đăng nhận xét