THẦN THÁNH TRUNG HOA
Bản dịch của Nhược Thủy - dienbatn giới thiệu.
LỜI NÓI ĐẦU : Đây là bản dịch rất công phu của Nhược Thủy trong trang Hoangthantai . Nay không còn thấy trang này hoạt động nữa. dienbatn chép lại vào đây để làm tư liệu . Mong bác Nhược Thủy cảm thông.
Xin thành thật cảm ơn quí huynh đệ.
Nhược Thủy
( Mùa Hạ năm Mậu Tí-2008).
III.- VIỆC THỜ CÚNG:-
Trong các cung quán của Đạo Giáo, đa số thường thiết kế Điện Tứ Ngự nằm bên ngoài Điện Tam Thanh để thờ cúng Tứ Ngự Tôn Thần. Trong các hoạt động về tế lễ của những kỳ “đại đàn”, ngoài việc cúng Tam Thanh còn cúng tế Tứ Ngự rất trọng thể. Sách Đạo gia nói :- “Các cư nhất liệt, các toàn kỳ tôn” (nhiều vị gom một chỗ, mỗi mỗi đều tôn kính).
Tứ Ngự có ngày vía riêng:-
-NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ là ngày mùng chín tháng giêng.
-Tử Vi Bắc Cực Đại Đế là ngày hai mươi bảy tháng mười.
-Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế là ngày mùng hai tháng hai.
-Hậu Thổ Hoàng Địa Kì là ngày mười tám tháng ba.
Tín đồ Đạo giáo ghi nhớ rất rõ từng ngày vía của từng vị, ngày đó tập trung đến các đạo quán để cùng các vị chức sắc cúng tế rất đông.
*Tài liệu tham khảo :
《 Vân Cấp Thất Thiêm 》、
《 Tam Giáo Nguyên Lưu Sưu Thần Đại Toàn 》
* Source hình ảnh từ Tự Quán Bích Họa.
*Người viết :- Trần Diệu Đình
*Nhược Thủy dịch
(từ http://wdb.taoistic.org/).
THẦN THÁNH TRUNG HOA TẬP I
Lời giới thiệu:- Nhận thấy từ trước đến nay, người Việt Nam chúng ta theo phong tục tập quán của người Trung Hoa, nên đã tin tưởng và thờ phụng rất nhiều vị Thánh, Thần giống như người Trung Hoa. Tài liệu giải thích về các Ngài thì quá ít và không có cơ sở khảo cứu , chỉ theo truyền khẩu nhiều hơn. Nay tôi xin cố gắng dịch những tài liệu nầy từ một Website có uy tín và khảo cứu cẩn thận, xin kính tặng tất cả huynh đệ trong 4R-HTT. Nếu có chỗ nào sai sót, xin quí cao nhân hoan hỉ chỉ bảo cho (kèm theo nguyên tác để quí vị dễ đối chiếu).Xin thành thật cảm ơn quí huynh đệ.
Nhược Thủy
( Mùa Hạ năm Mậu Tí-2008).
30. TIÊN THIÊN TÔN THẦN -TỨ NGỰ .
先天尊神 - 四御
四 御 的 由 來 : 四 御 指 的 是 道 教 三 清 尊 神 下 的 主 宰 天 地 萬 物 的 四 位 尊 神 , 即 : 玉 皇 大 帝 、 中 天 紫 微 北 極 大 帝 、 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 和 后 土 皇 地 祇 。 玉 皇 大 帝 是 萬 神 之 主 。 中 天 紫 微 北 極 大 帝 , 是 紫 微 垣 中 的 大 帝 座 星 君 , 居 於 中 天 , 萬 星 之 宗 主 。 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 , 是 北 極 帝 座 之 左 四 座 星 組 成 的 勾 陳 , 位 同 北 極 , 為 天 轉 之 樞 紐 。 后 土 皇 地 祇 , 是 天 地 中 央 之 像 , 唐 代 以 前 作 男 像 , 唐 武 則 天 時 出 現 女 像 。 宋 真 宗 潘 皇 后 在 嵩 山 建 殿 , 供 奉 后 土 玄 天 大 聖 后 像 , 宋 徽 宗 政 和 七 年 ( 1 1 1 7 年 ) 上 地 祇 徽 號 : 承 天 效 法 厚 德 光 大 后 土 皇 地 祗 。 其 後 , 后 土 皆 作 女 像 。 宋 代 以 後 , 由 於 玉 皇 大 帝 在 道 教 神 系 中 的 地 位 和 職 能 有 所 加 強 , 因 此 , 道 書 中 多 有 將 玉 皇 大 帝 排 列 在 「 四 御 」 之 外 的 說 法 , 將 「 四 御 」 解 釋 為 北 南 西 東 四 極 之 天 帝 , 即 : 北 極 紫 微 大 帝 、 南 極 長 生 大 帝 、 太 極 天 皇 大 帝 和 東 極 青 華 大 帝 。 當 今 中 國 道 教 已 經 恢 復 了 宋 代 以 前 的 對 「 四 御 」 的 說 法 。
Tiên Thiên Tôn Thần - Tứ Ngự
I.- ĐỊNH NGHĨA TỨ NGỰ:-
Tứ Ngự là chỉ cho bốn vị tôn thần làm chủ tể trời đất và muôn vật thuộc Tam Thanh Tôn Thần theo quan niệm của Đạo giáo. Gồm có:- Ngọc Hoàng Đại Đế, Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế, Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế và Hậu Thổ Hoàng Địa Kì .
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ là vị đứng đầu của muôn Thần. Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế là vị Tinh Quân cư ngụ ở Trung Thiên của Tử Vi Viên (vườn Tử Vi) , là tông chủ của các sao. Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế thì địa vị ngang với Bắc Cực, vị trí Câu Trần là do bốn quần thể sao nằm bên trái của Bắc Cực tổ hợp thành, chủ về trung tâm chuyển động của trời. Hậu Thổ Hoàng Địa Kì là hình tượng trung ương của trời đất. Từ trước cho đến đời nhà Đường thì tượng Hậu Thổ là nam. Đời Võ Tắc Thiên đổi thành tượng nữ. Đời Tống Chân Tông thì Phan Hoàng Hậu xây dựng điện thờ ở Tung Sơn, cúng cho tượng Huyền Thiên Đại Thánh Hậu . Niên hiệu Chính Hòa thứ bảy (năm 1117) đời Tống Chân Tông phong tặng Hậu Thổ là :- “Thừa Thiên Hiệu Pháp Hậu Đức Quang Đại Hậu Thổ Hoàng Địa Kì”. Từ đó về sau, thành tượng nữ đến nay.
Từ đời Tống về sau, do vì sự lớn mạnh của Đạo Giáo, địa vị của NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ được tôn sùng nhiều hơn, trở thành độc tôn. Cho nên, trong sách Đạo gia giải thích Tứ Ngự là thiên đế của bốn cực đông tây nam bắc , tức là :- Bắc Cực Tử Vi Đại Đế, Nam Cực Trường Sinh Đại Đế , Thái Cực Thiên Hoàng Đại Đế và
Đông Cực Thanh Hoa Đại Đế .
Nhưng ngày nay Đạo giáo của Trung Quốc đã khôi phục lại quan điểm về Tứ Ngự của chủ trương trước đời Tống (là phần nói ở đầu).
職 能 : 玉 皇 大 帝 是 總 執 天 道 之 大 神 , 位 居 三 清 之 下 , 眾 神 之 上 。 中 天 紫 微 北 極 大 帝 協 助 玉 皇 大 帝 職 掌 天 經 地 緯 、 日 月 星 辰 和 四 時 氣 候 , 道 書 稱 其 「 萬 星 之 宗 主 , 三 界 之 亞 君 , 次 於 昊 天 , 上 應 元 氣 」 。 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 , 協 助 玉 皇 大 帝 職 掌 南 北 極 與 天 地 人 三 才 , 統 御 諸 星 並 主 持 人 間 兵 革 之 事 。 后 土 皇 地 祇 職 掌 陰 陽 生 育 、 萬 物 之 美 、 大 地 山 河 之 秀 。 至 於 宋 代 以 後 以 四 極 大 帝 作 為 四 御 的 , 四 極 大 帝 也 各 有 職 能 , 即 : 北 極 紫 微 大 帝 總 御 萬 星 , 南 極 長 生 大 帝 總 御 萬 靈 、 主 管 萬 靈 之 壽 夭 , 太 極 天 皇 大 帝 總 御 萬 神 , 東 極 青 華 大 帝 總 御 萬 類 , 主 管 救 度 眾 生 。
II.- CHỨC NĂNG :-
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ là vị thần lớn nhất cai quản hết thiên đạo, ở chót của Tam Thanh mà đứng đầu các Thần. Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế giúp đỡ cho NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ về kinh tuyến của trời và vĩ tuyến của đất, mặt trời mặt trăng các sao, khí hậu của bốn mùa. Sách Đạo gia nói :- “Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế tông chủ của các sao , là vị vua thứ hai của tam giới, vua kế của Hạo Thiên, là sự ứng hiện cao cả của Nguyên Khí”. Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế giúp đỡ cho NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ về cai quản Nam Bắc Cực, tam tài thiên địa nhân, thống ngự các sao và chủ trì về việc chiến tranh của nhân gian. Hậu Thổ Hoàng Địa Kì cai quản âm dương, việc sanh sanh hóa hóa của các loài, tạo ra nét đẹp của muôn vật, vẻ tú lệ của đất đai sông núi. Đời Tống thì lấy Tứ Cực Đại Đế làm Tứ Ngự. Chức năng của Tứ Cực Đại Đế là:- Bắc Cực Tử Vi Đại Đế cai quản các sao, Nam Cực Trường Sinh Đại Đế cai quản về tuổi thọ của vạn linh, Thái Cực Thiên Hoàng Đại Đế cai quản các thần, Đông Cực Thanh Hoa Đại Đế chủ về cứu độ chúng sinh muôn loài.
奉 祀 : 道 教 宮 觀 中 多 有 在 三 清 殿 以 外 , 另 設 有 四 御 殿 , 供 奉 四 御 尊 神 。 在 大 型 齋 醮 儀 禮 活 動 中 , 除 了 供 奉 三 清 外 , 也 別 設 有 四 御 之 神 位 。 道 書 稱 「 各 居 一 列 , 各 全 其 尊 」 。 四 御 各 尊 神 也 分 別 有 其 神 誕 之 日 , 玉 皇 大 帝 為 正 月 初 九 日 , 紫 微 北 極 大 帝 為 十 月 二 十 七 日 , 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 為 二 月 初 二 日 , 后 土 皇 地 祇 為 三 月 十 八 日 。 道 教 信 徒 多 有 在 四 御 尊 神 神 誕 之 日 分 別 赴 道 觀 燒 香 奉 祀 的 。
參 考 文 獻:
《 雲 笈 七 籤 》、
《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》
圖 片 來 源 :
寺 觀 壁 畫 ( 一 0 六)
執 筆 人 : 陳 耀 庭
勾陳上宮天皇大帝
紫微北極大帝
寺觀壁畫
紫微大帝職掌大自然
Trong các cung quán của Đạo Giáo, đa số thường thiết kế Điện Tứ Ngự nằm bên ngoài Điện Tam Thanh để thờ cúng Tứ Ngự Tôn Thần. Trong các hoạt động về tế lễ của những kỳ “đại đàn”, ngoài việc cúng Tam Thanh còn cúng tế Tứ Ngự rất trọng thể. Sách Đạo gia nói :- “Các cư nhất liệt, các toàn kỳ tôn” (nhiều vị gom một chỗ, mỗi mỗi đều tôn kính).
Tứ Ngự có ngày vía riêng:-
-NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ là ngày mùng chín tháng giêng.
-Tử Vi Bắc Cực Đại Đế là ngày hai mươi bảy tháng mười.
-Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế là ngày mùng hai tháng hai.
-Hậu Thổ Hoàng Địa Kì là ngày mười tám tháng ba.
Tín đồ Đạo giáo ghi nhớ rất rõ từng ngày vía của từng vị, ngày đó tập trung đến các đạo quán để cùng các vị chức sắc cúng tế rất đông.
*Tài liệu tham khảo :
《 Vân Cấp Thất Thiêm 》、
《 Tam Giáo Nguyên Lưu Sưu Thần Đại Toàn 》
* Source hình ảnh từ Tự Quán Bích Họa.
*Người viết :- Trần Diệu Đình
*Nhược Thủy dịch
(từ http://wdb.taoistic.org/).
TIÊN THIÊN TÔN THẦN -TAM THANH
31.LINH BỬU THIÊN TÔN
先天尊神 - 三 清
靈寶天尊
靈 寶 天 尊 的 由 來 : 靈 寶 天 尊 是 道 教 最 高 神 靈 「 三 清 」 尊 神 之 一 , 原 稱 上 清 高 聖 太 上 玉 晨 元 皇 大 道 君 。 齊 梁 高 道 陶 弘 景 編 定 的 《 真 靈 位 業 圖 》 列 其 在 第 二 神 階 之 中 位 , 僅 次 於 第 一 神 階 中 位 之 元 始 天 尊 。 唐 代 時 曾 稱 為 太 上 大 道 君 , 宋 代 起 才 稱 為 靈 寶 天 尊 或 靈 寶 君 。 據 《 雲 笈 七 籤 》 引 《 洞 真 大 洞 真 經 》 , 靈 寶 天 尊 係 「 玉 晨 之 精 氣 , 九 慶 之 紫 煙 , 玉 暉 煥 耀 , 金 映 流 真 , 結 化 含 秀 , 苞 凝 元 神 , 寄 胎 母 氏 , 育 形 為 人 」 。 《 靈 寶 略 記 》 則 稱 「 太 上 大 道 君 以 開 皇 元 年 託 胎 於 西 方 綠 那 玉 國 , 寄 孕 於 洪 氏 之 胞 , 凝 神 瓊 胎 之 府 三 千 七 百 年 , 降 誕 於 其 國 郁 察 山 浮 羅 之 嶽 丹 玄 之 阿 側 , 名 曰 器 度 , 字 上 開 元 。 及 其 長 , 乃 啟 悟 道 真 , 期 心 高 道 , 坐 於 枯 桑 之 下 , 精 思 百 日 而 元 始 天 尊 下 降 , 授 靈 寶 大 乘 之 法 十 部 妙 經 」 。
LINH BỬU THIÊN TÔN là một trong Tam Thanh, nghĩa là một trong ba vị thần linh tối cao trong Đạo Giáo. ( LINH BẢO THIÊN TÔN )
Xưng hô đầy đủ là :- “Thượng Thanh Cao Thánh Thái Thượng Ngọc Thần Nguyên Hoàng Đại Đạo Quân ”.
*Trong quyển “Chân Linh Vị Nghiệp Đồ” của bậc đạo đức cao là Đào Hoằng Cảnh đời Tề - Lương, xếp Ngài vào vị trí “thứ hai” ở trung vị, kế vị thứ nhất là Nguyên Thủy Thiên Tôn.
-Đời nhà Đường từng xưng Ngài là “Thái Thượng Đại Đạo Quân”, đời Tống mới xưng là “ LINH BỬU THIÊN TÔN” hay “Linh Bửu Quân”.
-Căn cứ vào sách :- “Vân Cấp Thất Thiêm” dựa theo sách “Động Chân Đại Động Chân Kinh” cho rằng :- “ LINH BỬU THIÊN TÔN là tinh khí của Ngọc Thần, là Tử Yên (khói tía) của Cửu Khánh, ánh ngọc rực rỡ, sắc vàng tỏa sáng, kết hợp nhiều vẻ đẹp, ngưng tụ nguyên thần vào một boc, gởi tạm vào thai mẹ, nuôi nấng thành hình người” .
-Trong Linh Bửu Lược Ký thì nói :- “ Thái Thượng Đại Đạo Quân đã thác thai nơi nước Lục Na Ngọc ở Tây Phương nhằm vào năm Khai Hoàng thứ nhất. Ngài đã ký thai nơi bà Hồng Thị , ngưng thần nuôi thai ba ngàn bảy trăm năm, sanh ra nơi kề bên Đan Huyền của núi Úc Sát thuộc dãy núi Phù La, tên là Khí Độ, tự Thượng Khai Nguyên. Lớn lên đã ngộ được Đạo chân, ngồi ở dưới đám dâu khô thiến quán một trăm ngày, kế được Nguyên Thủy Thiên Tôn giáng xuống chỉ dạy chân pháp của mười bộ diệu kinh”.
輔 司 高 仙 : 上 清 高 聖 太 上 玉 晨 大 道 君 , 自 元 始 天 尊 處 受 經 法 以 後 , 即 輔 佐 元 始 天 尊 , 居 三 十 六 天 之 第 二 高 位 上 清 境 , 在 三 十 四 天 之 上 , 治 蕊 珠 日 闕 , 管 七 映 紫 房 , 金 童 玉 女 各 三 十 萬 侍 衛 。 萬 神 入 拜 , 五 德 把 符 , 上 真 侍 晨 , 天 皇 抱 圖 。
NƠI NGỰ CỦA LINH BỬU THIÊN TÔN :-
Đức Thượng Thanh Cao Thánh Thái Thượng Ngọc Thần Nguyên Hoàng Đại Đạo Quân kể từ sau khi được Đức Nguyên Thủy Thiên Tôn dạy cho diệu pháp, trở thành vị phụ tá cho Ngài Nguyên Thủy; nghĩa là vị trí thứ hai của ba mươi sáu cung Trời Thượng Thanh Cảnh . Ngài Linh Bửu ở cung Trời thứ ba mươi bốn nơi Điện Trị Nhụy Châu Nhật, cai quản bảy phòng phát ra áng sáng tía, có ba trăm ngàn Kim Đồng Ngọc Nữ làm thị vệ. Nơi đây được muôn Thần đến triều bái . Ngài ban năm đức cho các Tinh Tú trở thành thượng chân, bảo vệ cõi Thiên Hoàng.
靈 寶 度 人 : 據 《 洞 玄 本 行 經 》 , 靈 寶 天 尊 以 靈 寶 之 法 , 隨 世 度 人 。 自 元 始 開 光 , 至 於 赤 明 元 年 , 經 九 千 九 百 億 萬 劫 , 度 人 有 如 塵 沙 之 眾 , 不 可 勝 量 。 凡 遇 有 緣 好 學 之 人 , 請 問 疑 難 , 靈 寶 天 尊 即 不 吝 教 誨 。 天 尊 有 三 十 六 變 、 七 十 二 化 , 人 欲 見 之 , 隨 感 而 應 , 千 萬 處 可 分 身 即 到 。
*SỰ CỨU ĐỘ NGƯỜI CỦA LINH BỬU THIÊN TÔN
Theo sách Động Huyền Bổn Hạnh Kinh, Ngài LINH BỬU THIÊN TÔN có bí pháp gọi là “Linh Bửu”, để cứu độ thế nhân. Từ khi Ngài Nguyên Thủy khai sáng cho đến năm thứ nhất Xích Minh, trải qua chín trăm ức vạn (900.000.000.000) năm, đã cứu độ cho chúng sanh nhiều như số bụi trần, chẳng thể tính đếm.
Phàm những người hữu duyên mà hiếu học, có những nghi ngờ chưa rõ trong việc tu chân , cầu nguyện Ngài sẽ chỉ dạy không dấu diếm. LINH BỬU THIÊN TÔN có ba mươi sáu phép biến, bảy mươi hai phép hóa, một khi có người cầu nguyện liền có cảm ứng, ngàn muôn nơi Ngài đều có thể phân thân đến cứu giúp ngay.
奉 祀 : 道 教 宮 觀 裡 的 三 清 殿 中 , 靈 寶 天 尊 常 以 手 捧 如 意 之 像 居 元 始 天 尊 之 左 側 位 。 在 道 教 大 型 齋 醮 禮 儀 中 , 也 多 設 有 三 清 神 位 , 以 靈 寶 天 尊 居 元 始 天 尊 之 左 位 。 靈 寶 天 尊 之 神 誕 日 為 夏 至 日 , 約 在 農 曆 五 月 中 。 民 間 於 夏 至 日 之 供 奉 常 以 靈 寶 天 尊 為 主 神 。
*VIỆC THỜ CÚNG :-
Trong cung quán của Đạo Giáo, thờ hình tượng Ngài LINH BỬU THIÊN TÔN là vị tay cầm ngọc như ý, ngồi ở bên trái Đức Nguyên Thủy Thiên Tôn trong Điện Tam Thanh. (bên phải là Ngài Thái Thượng Lão Quân)
Đạo Giáo cử hành lễ vía Ngài LINH BỬU THIÊN TÔN vào ngày Hạ Chí trong năm, vào khoảng tháng năm âm lịch, tín đồ đến cúng bái không ngớt.
太上靈寶天尊說延壽妙經
爾時,靈寶延壽天尊在南極天中金光山內寶林樹下,凝神念道,共十千徒眾,解說《延壽妙經》,論虛無大道。徧體光明,洞照天地三界十方,一時震響,復有諸天上聖、一切鬼王、天龍十部,尋光而至,上詣天尊。乞無生死,五體投地作禮神尊,依位而立。時有延命真人、廣福真人、金華真人、妙喜真人、紫蓋真人、黃籙童子、碧霄童子、青華童子、白惠童子,及以一切聖眾,皆獻寶花,百味香藥,手執日月靈幢、紫光神節、十絕靈旛、延命寶蓋,次第行道,燒香散花,齊唱延壽天尊,咸得度世。爾時神尊含笑巍巍,從大頂門放十道神光,普照法眾身心無有悟者。於是道場中有一童子名曰善達,前進作禮,上白天尊:見在座中皆是變化神仙,何得未悟。伏願尊顏,為臣解說。
天尊言曰:此之仙眾雖有神通,實無真道。童子曰:不審何名真道。
天尊言曰:不生不滅,名為真道。無去無來,亦名真道。於不生不滅、無去無來,亦昧真道。一切法相,皆為虛妄。世間男女,若欲延命長年,消灾集福,但自精心燒香行道,布施放生,建造功德,念經供養,兼請道士法師,講讀尊經、本命齋醮,即有注筭神王、記名神王、落死神王、上生神王,保護念經之人,錄其功德,奏上諸天,金帛豐足,永保安寧。於是諸天大聖、一切鬼王,稽首歸依,皆大歡喜。累劫學道,未聞此經,並是金口之言,於是鬼神發弘誓,願生生世世眼見真仙,耳聞正法,禮拜十齋,常行至道。天尊再留偈曰:
生前不慈孝,死後報何恩。悲啼在地獄,誰明勸善言。修善自歸善,作惡歸惡源。至心常供養,延壽遇神仙。寫經及造像,福祿自延年。
是時,座中一切真仙聞經,皆稱不可思議,再拜而退。
Phần phiên âm:-
Thái Thượng Linh Bửu Thiên Tôn
32.Thuyết Diên Thọ Diệu Kinh
Nhĩ thời , Linh Bửu Diên Thọ Thiên Tôn tại Nam Cực thiên trung Kim Quang Sơn nội bửu lâm thụ hạ , ngưng thần niệm đạo , cộng thập thiên đồ chúng , giải thuyết 《Diên Thọ Diệu Kinh 》, luận hư vô đại đạo . Biến thể quang minh , động chiếu thiên địa tam giới thập phương , nhất thời chấn hưởng , phục hữu Chư thiên thượng thánh 、nhất thiết quỉ vương 、Thiên long thập bộ , tầm quang nhi chí , thượng nghệ Thiên Tôn . Khất vô sanh tử , ngũ thể đầu địa tác lễ Thần Tôn , y vị nhi lập . Thời hữu Diên Mệnh Chân Nhân 、Quảng Phúc Chân Nhân 、Kim Hoa Chân Nhân 、Diệu Hỉ Chân Nhân 、Tử Cái Chân Nhân 、Hoàng Lục Đồng Tử 、Bích Tiêu Đồng Tử 、Thanh Hoa Đồng Tử 、Bạch Huệ Đồng Tử , cập dĩ nhất thiết thánh chúng , giai hiến bửu hoa , bá vị hương dược , thủ chấp nhật nguyệt linh tràng 、tử quang thần tiết 、thập tuyệt linh phan 、diên mệnh bửu cái , thứ đệ hành đạo , thiêu hương tán hoa , tề xướng Diên Thọ Thiên Tôn , hàm đắc độ thế . Nhĩ thời thần tôn hàm tiếu nguy nguy , tùng đại đỉnh môn phóng thập đạo thần quang , phổ chiếu pháp chúng thân tâm vô hữu ngộ giả . Ư thị đạo tràng trung hữu nhất đồng tử danh viết Thiện Đạt , tiền tiến tác lễ , thượng bạch Thiên Tôn : “Kiến tại toạ trung giai thị biến hoá thần tiên , hà đắc vị ngộ ?. Phục nguyện tôn nhan , vị thần giải thuyết” .
Thiên Tôn ngôn viết : “Thử chi tiên chúng tuy hữu thần thông , thực vô chân đạo” . Đồng tử viết : “Bất thẩm hà danh chân đạo ?” .
Thiên Tôn ngôn viết : “Bất sanh bất diệt , danh vi chân đạo . Vô khứ vô lai , diệc danh chân đạo . Ư bất sanh bất diệt 、vô khứ vô lai , diệc muội chân đạo . Nhất thiết pháp tướng , giai vi hư vọng . Thế gian nam nữ , nhược dục diên mệnh trường niên , tiêu tai tập phước , đản tự tinh tâm thiêu hương hành đạo , bố thi phóng sanh , kiến tạo công đức , niệm kinh cúng dường , kiêm thỉnh đạo sĩ pháp sư , giảng độc tôn kinh 、bổn mệnh trai tiêu , tức Hữu Chú Toán Thần Vương 、Ký Danh Thần Vương 、Lạc Tử Thần Vương 、Thượng Sanh Thần Vương , bửu hộ niệm kinh chi nhân , lục kỳ công đức , tấu thượng chư thiên , kim bạch phong túc , vĩnh bửu an ninh . Ư thị chư thiên đại thánh 、nhất thiết quỉ vương , khể thủ qui y , giai đại hoan hỉ . Luỹ kiếp học đạo , vị văn thử kinh , tịnh thị kim khẩu chi ngôn , ư thị quỉ thần phát hoằng thệ , nguyện sanh sanh thế thế nhãn kiến chân tiên , nhĩ văn chánh pháp , lễ bái thập trai , thường hành chí đạo” . Thiên Tôn tái lưu kệ viết :
“Sanh tiền bất từ hiếu , tử hậu báo hà ân . Bi đề tại địa ngục , thuỳ minh khuyến thiện ngôn . Tu thiện tự qui thiện , tác ác qui ác nguyên . Chí tâm thường cúng dường , diên thọ ngộ thần tiên . Tả kinh cập tạo tượng , phước lộc tự diên niên” .
Thị thời , toạ trung nhất thiết chân tiên văn kinh , giai xưng bất khả tư nghị , tái bái nhi thoái .
*Nhược Thủy dịch
(từ http://www.taoism.org.hk
Tiên Thiên Tôn Thần—Tứ Ngự Thần
33. THỔ HOÀNG - (HẬU THỔ).
先天尊神-四 御 神- 土皇
土 皇 的 由 來 : 土 皇 是 道 教 的 地 神 。 中 國 古 代 就 有 地 神 , 即 后 土 , 職 掌 陰 陽 造 化 、 山 河 秀 麗 。 道 教 以 后 土 為 僅 次 於 三 清 的 四 御 神 之 一 , 神 號 為 承 天 效 法 厚 德 光 大 后 土 皇 地 祇 。 南 北 朝 時 期 , 道 教 的 宇 宙 創 世 理 論 有 很 大 發 展 , 對 於 神 仙 所 居 的 天 界 作 了 區 分 。 北 周 宇 文 邕 撰 《 無 上 秘 要 》 有 「 三 界 品 」 , 將 天 分 為 三 界 ( 欲 界 、 色 界 、 無 色 界 ) 二 十 八 天 , 以 及 無 色 界 之 上 的 四 梵 天 , 合 為 三 十 二 天 。 《 度 人 經 》 也 有 三 十 二 天 之 說 , 以 東 南 西 北 四 方 配 置 , 每 方 八 天 , 合 三 十 二 天 。 北 齊 嚴 東 注 稱 「 方 有 八 天 , 合 三 十 二 天 也 。 三 天 羅 其 上 」 。 唐 代 又 有 「 大 羅 天 彌 覆 三 清 之 上 」 , 合 為 三 十 六 天 。 三 十 六 天 , 各 有 天 帝 。 按 天 地 感 應 之 說 , 道 教 認 為 , 上 有 三 十 六 天 , 下 有 三 十 六 地 。 上 有 天 帝 , 下 有 土 皇 。 因 此 , 土 皇 是 各 方 土 地 的 主 管 神 靈 。 《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》 稱 , 「 依 洞 神 之 法 , 立 墠 設 位 象 三 十 六 天 , 燒 香 燃 燈 應 三 十 六 地 」 。
(Địa Mẫu 1)
Tiên Thiên Tôn Thần--Tứ Ngự Thần
Thổ Hoàng
I.- XUẤT XỨ CỦA THỔ HOÀNG:-
Thổ Hoàng là vị Địa Thần của Đạo Giáo. Thời cổ đại Trung Quốc đã có địa thần gọi là HẬU THỔ, có chức năng về quyền tạo ra muôn vật, làm nên vẻ đẹp của núi sông .
Trong Đạo Giáo Hậu Thổ là vị tôn thần thuộc về Tứ Ngự trong hệ Tam Thanh. Danh hiệu đầy đủ của Ngài là :-“ Thừa Thiên Hiệu Pháp Hậu Đức Quang Đại Hậu Thổ Hoàng Địa Kì”. Vào thời Nam Bắc Triều, lý thuyết về “Sáng Thế” (tạo lập thế gian) phát triển rất phong phú, nhất là đối với việc phân định các “thiên giới” (cõi trời) nơi cư ngụ của các vị Thần Tiên rất rõ ràng.
-Đời Bắc Chu ông Vũ Văn Ung đã soạn sách “Vô Thượng Bí Yếu” có phần “Tam Giới Phẩm” , chia thiện phận ra làm :- “dục giới, sắc giới và vô sắc giới”. Có hai mươi tám Trời của dục và sắc giới, cộng với bốn Trời của vô sắc giới thành ra tổng cộng là ba mươi hai Trời.
-Trong “Độ Nhân Kinh” cũng nói là ba mươi hai Trời, nhưng bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc mỗi phương có tám Trời, cộng thành ba mươi hai.
-Đời Bắc Tề thì có Nghiêm Đông Chú nói:- “Mỗi phương có tám Trời, cộng là ba mươi hai. Lại có “Ba Thiên La” ở trên vậy”. Đời Đường thì có sách “Đại La Thiên Di Phúc Tam Thanh Chi Thượng ” cho là có ba mươi sáu Trời. Mỗi Trời đều có vị Thiên Đế (vua trời).
-Theo sự cảm ứng của Trời&Đất , Đạo Giáo nhận rằng , trên thì có ba mươi sáu Trời, dưới thì có ba mươi sáu Đất. Trên thì có Thiên Đế, dưới thì có THỔ HOÀNG vậy. Do đó, Thổ Hoàng là vị quản lý tất cả những Thổ Địa các nơi.
Trong sách “Động Huyền Linh Bảo Hà Đồ Ngưỡng Tạ Tam Thập Lục Thổ Hoàng Trai Nghi ”(nghi lễ cúng tạ 36 Thổ Hoàng) có nói :- “Theo pháp Động Thần, lập đàn phải có bài vị tượng trưng cho 36 Trời, đốt hương, đèn ứng với 36 Đất”.
區 分 和 名 稱 : 土 皇 分 為 九 壘 , 壘 各 有 名 。 每 壘 分 設 四 名 土 皇 , 共 三 十 六 名 土 皇 。 據 《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》 , 「 第 一 壘 色 潤 地 , 第 一 土 皇 君 姓 秦 諱 孝 景 椿 ; 第 二 土 皇 君 姓 黃 諱 昌 上 文 ; 第 三 土 皇 君 姓 青 諱 玄 文 基 ; 第 四 土 皇 君 姓 蜚 諱 忠 陣 皇 。 第 二 壘 剛 色 地 , 第 五 土 皇 君 姓 戍 諱 神 文 光 ; 第 六 土 皇 君 姓 郁 諱 黃 母 生 ; 第 七 土 皇 君 姓 玄 諱 乾 德 維 ; 第 八 土 皇 君 姓 長 諱 皇 明 。 第 三 壘 石 臘 色 澤 地 , 第 九 土 皇 君 姓 張 諱 維 神 ; 第 十 土 皇 君 姓 周 諱 伯 上 人 ; 第 十 一 土 皇 君 姓 朱 諱 明 車 子 ; 第 十 二 土 皇 君 姓 庚 諱 文 敬 士 。 第 四 壘 潤 澤 地 , 第 十 三 土 皇 君 姓 賈 諱 雲 子 高 ; 第 十 四 土 皇 君 姓 謝 諱 伯 無 元 ; 第 十 五 土 皇 君 姓 己 諱 文 泰 陣 ; 第 十 六 土 皇 君 姓 行 諱 機 正 方 。 第 五 壘 金 粟 澤 地 , 第 十 七 土 皇 君 姓 華 諱 延 期 明 ; 第 十 八 土 皇 君 姓 黃 諱 齡 我 容 ; 第 十 九 土 皇 君 姓 雲 諱 探 無 淵 ; 第 二 十 土 皇 君 姓 蔣 諱 通 八 光 。 第 六 壘 金 剛 鐵 澤 地 , 第 二 十 一 土 皇 君 姓 李 諱 上 少 君 ; 第 二 十 二 土 皇 君 姓 范 諱 來 力 安 ; 第 二 十 三 土 皇 君 姓 張 諱 李 季 元 ; 第 二 十 四 土 皇 君 姓 王 諱 駟 女 容 。 第 七 壘 水 制 澤 地 , 第 二 十 五 土 皇 君 姓 唐 諱 初 生 映 ; 第 二 十 六 土 皇 君 姓 吳 諱 正 法 圖 ; 第 二 十 七 土 皇 君 姓 漢 諱 高 文 徹 ; 第 二 十 八 土 皇 君 姓 京 諱 仲 龍 首 。 第 八 壘 大 風 澤 地 , 第 二 十 九 土 皇 君 姓 葛 諱 玄 升 光 ; 第 三 十 土 皇 君 姓 華 諱 茂 雲 長 ; 第 三 十 一 土 皇 君 姓 羊 諱 真 洞 玄 ; 第 三 十 二 土 皇 君 姓 周 諱 尚 敬 原 。 第 九 壘 洞 元 無 色 剛 維 地 , 第 三 十 三 土 皇 君 姓 極 諱 無 上 玄 ; 第 三 十 四 土 皇 君 姓 升 諱 靈 元 浩 ; 第 三 十 五 土 皇 君 姓 趙 諱 上 伯 玄 ; 第 三 十 六 土 皇 君 姓 農 諱 勒 無 伯 」 。 南 宋 蔣 叔 輿 編 《 無 上 黃 籙 大 齋 立 成 儀 》 在 列 舉 各 土 皇 名 號 時 , 在 各 名 號 前 加 有 「 后 土 」 兩 字 , 表 明 南 宋 道 教 視 「 土 皇 」 為 「 后 土 」 的 下 屬 神 靈 , 其 職 能 是 職 掌 陰 陽 , 化 育 大 地 , 消 釋 幽 暗 , 抬 引 神 明 。
II.- PHÂN LOẠI VÀ DANH XƯNG:-
Thổ Hoàng chia ra thành chín “LŨY”, mỗi “Lũy” có tên riêng. Một Lũy chia thành bốn tên của Thổ Hoàng, cộng thành ba mươi sáu tên của Thổ Hoàng.
-Theo sách :- “Động Huyền Linh Bảo Hà Đồ Ngưỡng Tạ Tam Thập Lục Thổ Hoàng Trai Nghi ” có nói:-
1/-Lũy thứ nhất sắc đất ruộng tươi nhuận, vị Đệ nhất Thổ Hoàng họ Tần, tên húy là Hiếu Cảnh Xuân
-vị Đệ nhị Thổ Hoàng họ Hoàng tên húy là Xương Thượng Văn
-vị Đệ tam Thổ Hoàng họ Thanh tên húy là Huyền Văn Cơ
-vị Đệ tứ Thổ Hoàng họ Phỉ tên húy là Trung Trận Hoàng
2/- Lũy thứ hai đất khô cứng như gang, vị Đệ ngũ Thổ Hoàng họ Tuất tên húy Thần Văn Quang
-vị Đệ lục Thổ Hoàng họ Úc tên húy Hoàng Mẫu Sinh
-vị Đệ thất Thổ Hoàng họ Huyền tên húy Càn Đức Duy
-vị Đệ bát Thổ Hoàng họ Trưởng tên húy Hoàng Minh
3/-Lũy thứ ba đất sáp đá ong , vị Đệ cửu Thổ Hoàng họ Trương tên húy Duy Thần
-vị Đệ thập Thổ Hoàng họ Chu tên húy Bá Thượng Nhân
-vị Đệ thập nhất Thổ Hoàng họ Chu tên húy Minh Xa Tử
-vị Đệ thập nhị Thổ Hoàng họ Canh tên húy Văn Kính Sĩ
4/- Lũy thứ tư đất đầm lầy , vị Đệ thập tam Thổ Hoàng họ Giả tên húy Vân Tử Cao
-vị Đệ thập tứ Thổ Hoàng họ Tạ tên húy Bá Vô Nguyên
-vị Đệ thập ngũ Thổ Hoàng họ Kỷ tên húy Văn Thái Trận
-vị Đệ thập lục Thổ Hoàng họ Hành tên húy Cơ Chính Phương
5/- Lũy thứ năm đất đầm gạo vàng, vị Đệ thập thất Thổ Hoàng họ Hoa tên húy Diên Kỳ Minh
-vị Đệ thập bát Thổ Hoàng họ Hoàng tên húy Linh Ngã Dung
-vị Đệ thập cửu Thổ Hoàng họ Vân tên húy Thám Vô Uyên
-vị Đệ nhị thập Thổ Hoàng họ Tưởng tên húy Thông Bát Quan
6/- Lũy thứ sáu đất sắt kim cương, vị Đệ nhị thập nhất Thổ Hoàng họ Lý tên húy Thượng Thiếu Quân
-vị Đệ nhị thập nhị Thổ Hoàng họ Phạm tên húy Lai Lực An
-vị Đệ nhị thập tam Thổ Hoàng họ Trương tên húy Lí Quí Nguyên
-vị Đệ nhị thập tứ Thổ Hoàng họ Vương tên húy Tứ Nữ Dung
7/- Lũy thứ bảy là đất chứa nước ,vị Đệ nhị thập ngũ Thổ Hoàng họ Đường tên húy Sơ Sinh Ánh
-vị Đệ nhị thập lục Thổ Hoàng họ Ngô tên húy Chính Pháp Đồ
-vị Đệ nhị thập thất Thổ Hoàng họ Hán tên húy Cao văn Triệt
-vị Đệ nhị thập bát Thổ Hoàng họ Kinh tên húy Trọng Long Thủ
8/-Lũy thứ tám là đất đầm gió lớn ,vị Đệ nhị thập cửu Thổ Hoàng họ Cát tên húy Huyền Thăng Quan
-vị Đệ tam thập Thổ Hoàng họ Hoa tên húy Mậu Vân Trường
-vị Đệ tam thập nhất Thổ Hoàng họ Dương tên húy Chân Động Huyền
-vị Đệ tam thập nhị Thổ Hoàng họ Chu tên húy Thượng Kính Nguyên
9/- Lũy thứ chín là hang động không có sắc mà cứng, vị Đệ tam thập tam Thổ Hoàng họ Cực tên húy Vô Thượng Huyền
-vị Đệ tam thập tứ Thổ Hoàng họ Thăng tên húy Linh Nguyên Hạo
-vị Đệ tam thập ngũ Thổ Hoàng họ Triệu tên húy Thượng Bá Huyền
-vị Đệ tam thập lục Thổ Hoàng họ Nông tên húy Lặc Vô Bá
*Đời Nam Tống có ông Tưởng Thúc Dư viết “Vô Thượng Hoàng Lục Đại Trai Lập Thành Nghi ” thì khi nêu danh hiệu của ba mươi sáu vị Thổ Hoàng, có thêm hai chữ Hậu Thổ ở trước. Điều đó muốn nói rằng , Đạo Giáo của Nam Tống lấy Thổ Hoàng là những thần linh thuộc hạ của Hậu Thổ. Chức năng là cai quản âm dương, biến hóa và nuôi nấng đất, tiêu trừ sự tối tăm u ám và làm cho đất có tính “thần minh”.
奉 祀 : 道 教 較 大 的 宮 觀 中 , 在 四 御 殿 裡 供 奉 有 后 土 神 像 或 神 位 , 鮮 有 列 三 十 六 土 皇 神 像 或 神 位 的 。 但 在 大 型 齋 醮 儀 禮 中 , 多 供 奉 三 十 六 天 帝 和 三 十 六 土 皇 的 神 位 。 唐 代 以 來 , 隨 著 風 水 之 術 的 廣 泛 流 行 , 道 教 信 徒 在 動 土 、 上 樑 、 安 宅 、 鎮 宅 、 建 橋 、 鋪 路 時 , 常 要 舉 行 禮 謝 土 皇 的 齋 儀 , 以 祈 求 路 橋 暢 通 、 家 宅 平 安 、 降 福 消 災 。
參 考 文 獻:
《 道 門 定 制 》 、
《 無 上 黃 籙 大 齋 立 成 儀 》 、
《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》
* 執 筆 人 : 陳 耀 庭
III.- VIỆC THỜ CÚNG:-
Trong các cung quán của Đạo Giáo , ở Điện Tứ Ngự đều có tượng hoặc bài vị thờ Hậu Thổ. Có tất cả ba mươi sáu tượng hoặc thần vị của Thổ Hoàng. Trong các lễ đại đàn của Đạo Giáo , cũng có tượng hoặc thần vị của 36 Thiên Đế và 36 Thổ Hoàng nầy.
-Từ đời Đường đến nay, theo sự hướng dẫn của các nhà Phong Thủy, dân gian mỗi khi làm lễ động thổ, thượng lương, an trạch, trấn trạch, làm cầu, làm đường v.v…phải có “Lễ cúng tạ Thổ Hoàng” để cầu cho nhà cửa yên ổn, cầu đường thông suốt, xin Thổ Hoàng giáng phước tiêu trừ tai nạn cho người trong gia đình và ngoài đường sá.
*Tài liệu tham khảo :-
《 Đạo Môn Định Chế 》 、
《 Vô Thượng Hoàng Lục Đại Trai Lập Thành Nghi 》 、
《 Động Huyền Linh Bảo Hà Đồ Ngưỡng Tạ Tam Thập Lục Thổ Hoàng Trai Nghi 》
*Người viết : Trần Diệu Đình .
34. Tiên Thiên Tôn Thần—Tứ Ngự Thần
CÂU TRẦN ĐẠI ĐẾ
先天尊神-四 御 神
勾陳大帝
勾陳上宮天皇大帝簡稱“勾陳大帝”、“天皇大帝”,為道教尊神“四御”中的第三位神。
天皇大帝与北极紫微大帝一樣源于我國古代星辰崇拜,《上精靈寶大法》卷四稱天皇大帝:“乃北极帝座之左,有星四座,其形聯綴微曲如勾,是名勾陳,其下一大星正居其中,是為天皇大帝也。其總万星,位同北极卻為樞紐,而天皇亦隨天而精,上應始口(左先右刂)。”其實,勾陳同“鉤陳”,是天上紫微垣中的星座名,靠近北极星,共自六顆星組成。《星經》稱:“勾陳六星在五帝下,為后宮,大帝正妃。又住天子六將軍,又主三公。”所以后人又以勾陳為后宮。《晉書•天文志》又稱:“勾陳六星皆在紫微宮中。……勾陳口中一星,曰天皇大帝,其神曰燿魄寶,主御群靈,執万神圖。”道教吸收了這些信仰,稱龍漢年問有一國王名叫同御,圣德無邊,時人稟受八万四千大劫;國王有一玉妃,明哲慈慧,號曰紫光伕人,誓塵劫中已發絰愿,愿生圣子,輔佐乾坤,以裨造化;后三千劫,此王出世,因上春日百花榮茂之時,游戲后苑絰金蓮溫玉池邊,脫服澡盥,忽有所感,蓮花九苞,應時開發,化生九子,其二長子是為天皇大帝、紫微大帝;二長帝君,居紫微垣太虛宮中勾陳之位,掌握符圖紀綱元化,為眾星之主領。是說見于道經《玉清無上靈寶自然北斗本生真經》中。另宋張君房《云笈七羲》卷二十四稱:“璇璣星君,字處行,勾陳六星主之,常陳天之虎責也。”並列勾陳上宮目天皇大帝名目,列為四御之一。
勾陳大帝的職能為:協助玉皇大帝執掌南北兩极和天、地、人三才,統御眾星,並主持人僩兵革之事。
CÂU TRẦN ĐẠI ĐẾ
Tên gọi đủ là “Câu Trần (Trận) Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế” , gọi tắt là “Câu Trần (Trận) Đại Đế ” hay “Thiên Hoàng Đại Đế ”. Là vị thần đứng thứ ba trong “Tứ Ngự” (bốn vị cao cấp) theo Đạo Giáo.
Câu Trần Đại Đế cùng với Bắc Cực Tử Vi Đại Đế đã được người cổ đại Trung Quốc sùng bái tinh tú. Trong quyển bốn sách “Thượng Tinh Linh Bảo Đại Pháp ” tôn xưng Câu Trần Đại Đế như sau:-
“Câu Trần Đại Đế ở về phía bên trái của Bắc Cực Đế, có bốn tòa tinh tú, hình dạng nối tiếp hình cong như “móc câu” nên có tên là Câu Trần. Trong đó có một ngôi sao lớn sáng nhất ở giữa, chính là Thiên Hoàng Đại Đế vậy. Ngài là vị thần cai quản các tinh tú, chức vị ngang với Bắc Cực , thuộc về “chỉ huy đầu não” (mấu chốt), nhưng Thiên Hoàng lại theo trời cô đọng lại, để ứng với “thủy khẩu” (tả văn hữu võ).”
Kỳ thật, Câu Trần nầy đồng với sao “Câu Trần” trong hệ tinh tú, nằm trong khu vực “Tử Vi Viên” (vườn Tử Vi) , gần bên sao Bắc Cực, gồm có sáu ngôi sao tổ hợp thành.
Trong “Tinh Kinh” (kinh nói về các ngôi sao) cho rằng : “Sáu sao Câu Trần ở phía dưới của Đế Tinh, là Hậu Cung, tức là chánh phi của vua. Cũng là sáu vị Đại Tướng Quân bảo vệ cung vua, làm chủ Tam Công” (ba chức quan đứng đầu trong triều). Do đó, trong dân gian về sau gọi Câu Trần là Hoàng Hậu.
*Sách “Tấn Thư—Thiên Văn Chí” thì nói :- “Sáu sao Câu Trần đều ở trong cung của Tử Vi…………Một sao Câu Trần ở thủy khẩu gọi là Thiên Hoàng Đại Đế . Danh xưng của vị tôn thần nầy là “Diệu Phách Bảo”, làm chủ linh khí của chúng sanh, cai quản các thần”.
Đạo Giáo tiếp thu tín ngưỡng trên, cho rằng vào thời kỳ Long Hán (thời kỳ huyền thoại theo lịch sử Trung Quốc) có vị vua tên Khiếu Đồng Ngự, có thánh đức bao la rộng rãi. Người lúc bấy giờ sống tới tám muôn bốn ngàn đại kiếp. Đức vua có một vị Ngọc Phi, thông minh sáng suốt , hiền hậu giỏi dang, hiệu là “Tử Quang Phu Nhân”, vì thương chúng sanh ở trần gian nên phát nguyện sanh Thái Tử để làm phụ tá cho trời đất, giúp việc tạo hóa . Ba ngàn kiếp sau, vị vua nầy (tức Thái Tử lên ngôi) kế vị. Nhân vào tiết thượng xuân, trăm hoa đua nở tươi thắm rực rỡ, nhà vua đi dạo ở vườn sau, đến ao Kim Liên Ôn Ngọc, cởi y phục định tắm, bổng chợt thấy có đóa hoa sen chín cánh đang nở bung xòe ra, biến hóa làm chín người con trai. Hai người con trai lớn tức là Thiên Hoàng Đại Đế và Tử Vi Đại Đế . Đó là hai vị Đế Quân ở vị trí “câu trần” trong Tử Vi Viên của Cung Thái Hư. Hai vị nầy chưởng quản tất cả việc sanh sanh hóa hóa của thế gian, là thủ lãnh của các sao. Truyền thuyết nầy ghi trong sách Đạo Giáo tên là “Ngọc Thanh Vô Thượng Linh Bảo Tự Nhiên Bắc Đẩu Bổn Sinh Chân Kinh”.
Ngoài ra, trong sách “Vân Cấp Thất Thiêm” của Trương Quân Phòng đời Tống, quyển thứ hai mươi bốn có ghi “Vị Tuyền Cơ Tinh Quân, tên là Xứ Hành, đứng đầu làm chủ sáu sao Câu Trần, là vị chỉ huy quân sự ở cung trời”. Ông xếp Câu Trần vào danh mục Thiên Hoàng Đại Đế , đặt vào vị trí thứ nhất của Tứ Ngự.
*Chức năng của Câu Trần Đại Đế là “Giúp đỡ cho NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ cai quản hai cực Nam Bắc và Tam Tài (thiên, địa, nhân), điều khiển các sao, làm chủ về việc chiến tranh của thế gian.
GHI CHÚ :-
-勾陳,古星宿名,屬紫微垣。
-勾陳一即是現在的北极星。
-中國古星名,有星六顆,屬現在星座体係中的小熊座,勾陳一即小熊座α星,也就是現在的北极星。
*Chú thích:- Câu Trần là tên cũ của sao do người xưa gọi, nằm trong khu vực “Tử Vi Viên”.
-Sao thứ nhất của Câu Trần ngày nay gọi là sao bắc Cực.
-Là tên cổ về ngôi sao của Trung Quốc xưa, có sáu ngôi sao, ngày nay xếp vào nhóm Tiểu Hùng Tinh. Câu Trần là sao Alpha của nhóm nầy, tức là sao Bắc Cực ngày nay.
*Nhược Thủy dịch
(từ http://wdb.taoistic.org/)
35.TIÊN THIÊN TÔN THẦN
LÔI TỔ.
先天尊神 - 雷祖
雷 祖 的 由 來 : 雷 祖 , 即 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 , 或 稱 九 天 應 元 雷 聲 普 化 真 王 。 據 《 無 上 九 霄 玉 清 大 梵 紫 微 玄 都 雷 霆 玉 經 》 稱 , 雷 祖 是 浮 黎 元 始 天 尊 第 九 子 玉 清 真 王 的 化 身 。 也 有 說 是 軒 轅 黃 帝 升 仙 以 後 成 為 雷 精 , 主 雷 雨 之 神 。 雷 祖 為 其 封 號 。 雷 祖 居 於 神 霄 玉 府 , 在 碧 霄 梵 氣 之 中 , 去 雷 城 有 二 千 三 百 里 。 雷 城 是 天 庭 行 雷 之 所 , 高 八 十 一 丈 , 左 有 玉 樞 五 雷 使 院 , 右 有 玉 府 五 雷 使 院 。 天 尊 前 有 雷 鼓 三 十 六 面 , 由 三 十 六 神 司 之 。 行 雷 之 時 , 雷 祖 擊 鼓 一 下 , 即 時 雷 公 雷 師 興 發 雷 聲 。 雷 部 有 神 三 十 六 名 , 皆 當 時 輔 相 有 功 之 臣 。 明 代 小 說 《 封 神 演 義 》 則 稱 聞 仲 為 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 , 其 率 領 之 雷 部 催 雲 助 雨 護 法 天 君 共 有 二 十 四 名 。 其 中 有 道 觀 內 常 有 供 奉 的 律 令 大 神 鄧 元 帥 忠 , 銀 牙 耀 目 辛 天 君 環 , 飛 捷 報 應 張 使 者 節 , 左 伐 魔 使 苟 元 帥 章 , 右 伐 魔 使 畢 元 帥 環 等 天 將 , 還 有 陶 天 君 榮 、 龐 天 君 洪 、 秦 天 君 完 、 趙 天 君 江 、 董 天 君 全 、 袁 天 君 角 等 等 。
TIÊN THIÊN TÔN THẦN
LÔI TỔ .
I.- XUẤT XỨ:-
Lôi Tổ có danh xưng đầy đủ là “Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn ” hay “Cửu Thiên ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Chân Vương ”.
*Theo sách “Vô Thượng Cửu Tiêu Ngọc Thanh Đại Phạm Tử Vi Huyền Đô Lôi Đình Ngọc Kinh ” có nói rằng:- “Lôi Tổ tên là Phù Lê, tức Ngọc Thanh Chân Vương, con trai thứ chín của Nguyên Thủy Thiên Tôn hóa thân ra.
*Có thuyết lại nói rằng :- “Khi Hiên Viên Huỳnh Đế đăng tiên thành vị Lôi Tinh, coi về việc sấm sét mưa bão, được phong hiệu là Lôi Tổ”.
*Lôi Tổ cư ngụ ở Thần Tiêu Ngọc Phủ trong cung Bích Tiêu Phạm Khí, cách Lôi Thành hai ngàn ba trăm dặm. Lôi Thành là nơi tạo ra sấm sét của thiên đình, cao tám mươi mốt trượng, bên trái có Ngọc Khu Ngũ Lôi Sử Viện, bên phải có Ngọc Phủ Ngũ Lôi Sử Viện. Phía trước có ba mươi sáu điện Lôi Cổ (trống sấm), do 36 vị Thần Ty coi sóc. Khi muốn tạo ra sấm, Lôi Tổ sẽ đánh trống, tức thì Lôi Công và Lôi Sư sẽ phát lớn tiếng sấm lên. Trong Lôi Bộ nầy có 36 vị thần, đều là những người có công được phong chức.
*Trong tiểu thuyết “Phong Thần Diễn Nghĩa” đời nhà Minh , có nói đến việc Thái Sư Văn Trọng được phong làm “Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hóa Thiên Tôn” chỉ huy 24 vị Hộ Pháp Thiên Quân trong Lôi Bộ để đẩy mây giúp mưa xuống thế gian. Trong các Đạo Quán thường thờ cúng Lôi Tổ và các vị Thiên Quân sau:-
-Luật Lệnh Đại Thần Đặng Nguyên Soái (Đặng Trung)
-Ngân Nha Diệu Mục Tân Thiên Quân (Tân Hoàn)
-Phi Tiệp Báo Ứng Trương Sứ Giả (Trương Tiết)
-Tả Phạt Ma Sử Cẩu Nguyên Soái (Cẩu Chương)
-Hữu Phạt Ma Sử Tất Nguyên Soái (Tất Hoàn)
Lại còn có Đào Thiên Quân (Đào Vinh), Bàng Thiên Quân (Bàng Hồng), Tần Thiên Quân (Tần Hoàn), Triệu Thiên Quân (Triệu Giang), Đỗng Thiên Quân (Đỗng Toàn), Viên Thiên Quân (Viên Giác) v.v…
(Xin xem phụ lục Phong Thần bên dưới)
職 能 : 雷 公 、 雷 神 的 崇 拜 , 古 已 有 之 。 但 是 , 在 神 系 中 設 置 雷 部 , 並 由 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 主 其 事 , 當 是 北 宋 末 年 的 事 。 北 宋 時 期 , 道 教 神 霄 、 清 微 諸 派 , 崇 尚 施 行 雷 法 , 於 是 , 雷 之 功 能 不 僅 在 於 施 雨 , 而 且 擴 大 到 了 主 天 之 禍 福 , 持 物 之 權 衡 , 掌 物 掌 人 , 司 生 司 殺 。 《 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 玉 樞 寶 經 》 就 稱 , 要 對 「 不 忠 君 王 , 不 孝 父 母 , 不 敬 師 長 」 者 , 即 付 五 雷 斬 勘 之 司 , 先 斬 其 神 , 後 勘 其 形 , 以 致 勘 形 震 尸 , 使 之 崩 裂 。
II.- CHỨC NĂNG:-
Sự sùng bái Lôi Công, Lôi Thần đã có từ ngàn xưa.Việc đưa các vị trong Lôi Bộ do “Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn ” chỉ huy , vào hệ thần thánh thờ cúng, mới có từ cuối đời nhà Tống. Vào thời kỳ Bắc Tống, một trong các pháp thịnh hành nhất của các phái Đạo Giáo là “Lôi Pháp”. Theo đó, công năng của “Sấm” không còn gần với mưa nữa, mà được khuếch đại lên nhiều với chức năng chủ về họa phước của trời ban giáng, có quyền hành giúp đỡ muôn vật, toàn quyền sanh sát con người. Trong “Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn Ngọc Xu Bảo Kinh ” có nói “Những người bất trung với vua, bất hiếu với cha mẹ, bất kính sư trưởng thảy đều bị chuyển giao cho Ngũ Lôi Trảm Khám Ty xử lý. Trước thì trảm kỳ thần (sét đánh chết cái thần), sau khám kỳ hình (xét lại cho rõ các tội), cho đến các tội quá nặng thì bị sét đánh cho tan thây nát thể, hồn phách tiêu tan, vĩnh viễn không tái sanh được.
奉 祀 : 《 明 史 》 的 《 禮 志 》 稱 , 「 雷 聲 普 化 天 尊 者 , 道 家 以 為 總 司 五 雷 , 又 以 六 月 二 十 四 日 為 天 尊 現 示 之 日 , 故 歲 以 是 日 遣 官 詣 顯 靈 宮 致 祭 」 。 道 教 的 主 要 宮 觀 大 多 供 奉 雷 祖 。 每 逢 六 月 二 十 四 日 有 道 教 徒 進 廟 燒 香 , 祈 福 消 災 。 道 教 正 一 派 在 一 些 大 型 齋 醮 禮 儀 中 常 設 有 雷 祖 的 神 位 , 並 在 科 儀 中 有 召 請 雷 部 諸 天 君 的 內 容 。
*參 考 文 獻:
《 明 史 、 禮 志 》 、
《 無 上 九 霄 玉 清 大 梵 紫 微 玄 都 雷 霆 玉 經 》、
《 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 玉 樞 寶 經 》
*執 筆 人 : 陳 耀 庭
III.- VIỆC THỜ CÚNG :-
Sách “Lễ Chí” trong “Minh Sử” ghi rằng :-“ Lôi Thanh Phổ Hóa Thiên Tôn được Đạo Gia tôn làm Thần Chưởng Quản Ngũ Lôi, mà ngày hai mươi bốn tháng sáu là ngày xuất hiện của Thiên Tôn, từ xưa đã lấy đó làm ngày vía để cúng tế”.
*Các Đạo Quán của Đạo Giáo đều có thờ cúng Lôi Tổ. Mỗi năm vào ngày hai mươi bốn tháng sáu, tín đồ tập trung đến các Đạo Quán để dâng hương, cầu Thiên Tôn giải tai ban phước.
Trong Chính Nhất Phái của Đạo Giáo , vào những đại lễ đàn, có thiết trí bài vị Lôi Tổ và trong các “khoa nghi” đều có mục triệu thỉnh các Thiên Quân của Lôi Bộ đến chứng và bảo hộ lễ đàn.
*Tài liệu tham khảo:-
《 Minh Sử 、 Lễ Chí 》 、
《 Vô Thượng Cửu Tiêu Ngọc Thanh Đại Phạm Tử Vi Huyền Đô Lôi Đình Ngọc Kinh 》、
《 Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn Ngọc Xu Bảo Kinh 》
*Người viết bài: Trần Diệu Đình.
PHỤ LỤC
-Trích Phong Thần Diễn Nghĩa
“Thái Thượng Nguyên Thủy truyền sắc:
Văn Trọng có công tu luyện, không được thành tiên, xuống phò hai trào đều tận trung, sau thất một trận mà mãn số. Trung liệt cũng đáng thương, nay cho làm đầu Lôi Bộ, cai trị 24 vị Thiên Quân xem gió, mưa, mây, chớp. Lấy oai sấm sét trị tội loài tà.
Vậy thì:
Văn Trọng làm chức Cửu Thiên Nguyên Lôi Thanh Phổ Hóa Thiên Tôn.
Còn 24 vị Thiên Quân kể ra như sau:
*Theo Lôi Bộ
Chức vụ: Tên người: Nhiệm vụ
Thiểm điển thần: Kim Quang thánh mẫu: coi việc sấm chớp
Hưng vân thần: Thể Vân Tiên cô: coi việc kéo mây
Trợ phong thần: Hạm Chi Tiên cô: coi việc làm gió
Bố võ thần: Bích Vân Tiên cô : coi việc làm mưa
*Coi Việc Sấm Sét
Tên thần: Chức vụ: Tên thần: Chức vụ
Đặng Trung: Đặng Thiên Quân : Trương Tiết: Trương Thiên Quân
Đào Vinh: Đào Thiên Quân : Bàng Hồng: Bàng Thiên Quân
Tuân Chương: Tuân Thiên Quân : Tất Hoàn: Tất Thiên Quân
Tần Hoàn: Tần Thiên Quân : Triệu Giang: Triệu Thiên Quân
Đổng Toàn: Đổng Thiên Quân : Viên Giác: Viên Thiên Quân
Lý Đức: Lý Thiên Quân : Tôn Lương: Tôn Thiên Quân
Bạch Hổ: Bạch Thiên Quân : Vương Diệt: Vương Thiên Quân
Dao Tân: Dao Thiên Quân : Trương Triệu: Trương Thiên Quân
Kiết Lập: Kiết Thiên Quân : Dư Khánh: Dư Thiên Quân
Các thần lãnh chức tạ ơn lui xuống.”
*Nhược Thủy dịch
(từ http://www.taoism.org.hk)
(Xin xem tiếp phần "Năm vị Nguyên Soái của Lôi Bộ")
36. Chư Thần của Núi Non Sông Biển và Lôi Bộ
NĂM VỊ NGUYÊN SOÁI CỦA LÔI BỘ .
山川河海及雷部諸神 - 雷部五元帥
雷 部 五 元 帥 的 由 來 : 雷 部 五 元 帥 , 指 的 是 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 主 掌 的 雷 部 中 五 名 元 帥 。 雷 部 中 元 帥 很 多 , 一 說 雷 部 有 鼓 三 十 六 面 , 各 鼓 均 有 一 名 元 帥 操 持 , 故 有 元 帥 三 十 六 名 ; 一 說 雷 部 有 催 雲 助 雨 護 法 天 君 二 十 四 名 , 故 有 元 帥 二 十 四 名 。 雷 部 五 元 帥 就 是 常 見 於 道 教 經 籍 之 中 、 民 間 流 傳 最 廣 、 在 一 些 道 觀 中 設 像 供 奉 的 雷 部 五 名 元 帥 , 即 : 鄧 、 畢 、 劉 、 辛 、 龐 等 五 名 元 帥 。
Chư Thần của Núi Non Sông Biển và Lôi Bộ
NĂM VỊ NGUYÊN SOÁI CỦA LÔI BỘ
I.- XUẤT XỨ :-
Năm vị Nguyên Soái của Lôi Bộ là để chỉ cho năm vị Nguyên Soái trong Lôi Bộ của Ngài “Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn ” chưởng quản.
Trong Lôi Bộ thì có rất nhiều Nguyên Soái, có thuyết nói có đến 36 Điện, mỗi nơi đều có một vị Nguyên Soái cai quản, cho nên có tất cả là 36 vị .
Có thuyết nói rằng trong Lôi Bộ có 24 vị Thiên Quân Hộ Pháp phụ trách việc làm mưa gió, nên có 24 vị Nguyên Soái.
Nhưng trong các kinh thuộc Đạo Giáo thường phổ biến có năm vị Nguyên Soái mà thôi. Dân gian tin tưởng rộng rãi về năm vị nầy rất nhiều.
Trong một vài Đạo Quán của Đạo Giáo có tạo hình tượng của năm vị Nguyên Soái là :- Đặng, Tất, Lưu, Tân, Bàng Nguyên Soái để thờ cúng.
鄧 元 帥 為 首 : 雷 部 諸 元 帥 中 , 以 鄧 元 帥 為 首 。 鄧 元 帥 , 名 忠 , 傳 稱 其 「 銀 牙 耀 目 」 、 「 火 焰 繞 身 」 。 《 夷 堅 志 補 》 稱 「 天 元 考 召 鄧 將 軍 」 。 《 鑄 鼎 餘 聞 》 引 明 《 常 熟 私 志 》 稱 「 律 令 大 神 鄧 元 帥 」 , 當 係 職 掌 雷 部 律 令 考 召 之 意 。
II. TIỂU SỬ CÁC NGUYÊN SOÁI:-
1/- Đứng đầu là Đặng Nguyên Soái :-
Trong các vị Nguyên Soái của Lôi Bộ, thì Đặng Nguyên Soái đứng thứ nhất.Ngài tên là TRUNG, trong truyện tôn xưng là “Ngân Nha Diệu Mục” (răng bạc mắt chói) hay “Hỏa Diệm Nhiễu Thân” (núi lửa vây thân).
Trong “Di Kiên Chí Bổ” tôn xưng Ngài là “Thiên Nguyên Khảo Thiệu Đặng Tướng Quân ”. Còn trong “Chú Đỉnh Dư Văn” dẫn theo sách “Thường Thục Tư Chí” tôn xưng Ngài là “Luật Lệnh Đại Thần Đặng Nguyên Soái”, ý nói Ngài giữ chức chưởng quản Lôi Bộ, ban hành mệnh lệnh và kiểm tra các công việc ở đây.
雷 精 畢 元 帥 : 畢 元 帥 , 原 名 田 華 。 據 《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 , 田 華 原 係 雷 精 , 藏 地 中 , 寄 胎 於 田 間 , 得 千 年 石 鐘 乳 氣 而 生 。 出 生 時 , 白 晝 晴 空 霹 靂 , 火 光 照 天 , 風 雨 驟 至 。 大 蛇 圍 其 外 , 群 蜂 以 哺 。 及 長 , 因 田 為 田 , 指 華 為 畢 , 修 煉 於 漉 瀘 岩 下 。 女 媧 補 天 不 成 , 畢 元 帥 助 水 火 之 精 , 聲 吼 天 地 , 乃 塞 天 漏 。 又 煉 五 色 火 雹 風 雷 陣 , 助 黃 帝 擊 死 蚩 尤 , 被 拜 為 龍 師 。 玉 帝 封 以 雷 門 畢 元 帥 之 職 , 敕 掌 十 二 雷 庭 , 助 玄 天 上 帝 誅 瘟 役 鬼 , 上 管 天 地 潦 涸 , 下 糾 群 魅 出 沒 , 中 擊 不 仁 不 義 等 等 。
2/- Lôi Tinh Tất Nguyên Soái:-
Tất Nguyên Soái có tên gốc là Điền Hoa. Theo sách “Tam Giáo Nguyên Lưu Sưu Thần Đại Toàn ” nói rằng, Điền Hoa nguyên là “tinh túy của sấm” ẩn tàng trong đất, sau gởi thai vào trong ruộng, được thọ khí sữa một ngàn năm của chuông đá mà sanh ra. Khi sanh ra, đang lúc ban ngày tạnh ráo mà có tiếng sấm, lửa sáng chói trời, mưa gió ập đến. Rắn lớn vây xung quanh, bầy ong che chắn trên đầu. Khi lớn lên, vì chữ “điền” (là ruộng) đồng với chữ Điền (họ Điền), còn chữ Hoa gần giống chữ Tất(華 & 畢) tu luyện ở núi Lộc Lô. Khi bà Nữ Oa vá trời lúc đầu không thành công, được Tất Nguyên Soái trợ giúp cho tinh khí của nước và lửa, âm thanh rống khắp trời đất nên Bà Nữ Oa mới vá được trời. Sau lại luyện thành lửa ngũ sắc để lập trận Bão Phong Lôi, trợ giúp cho Huỳnh Đế đánh thắng giặc Xi-Vưu. Được NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ phong cho chức Tất Nguyên Soái, được phép cai quản mười hai Lôi Đình, giúp cho Huyền Thiên Thượng Đế tru diệt quỷ Ôn Dịch. Ngài trên thì xem xét việc khô hạn hay úng thủy của trời đất, dưới thì gom các tà mị lại để diệt, giữa thì trừng phạt những kẻ bất nhân bất hiếu v.v…
掌 事 劉 天 君 : 劉 天 君 , 名 后 , 東 晉 時 人 。 生 於 岷 江 漁 渡 中 , 幼 時 落 波 心 而 不 死 。 因 貧 , 送 於 羅 真 人 為 侍 讀 , 因 精 於 五 雷 掌 訣 , 能 招 風 捉 雨 , 隨 叩 即 應 , 濟 民 助 國 。 是 年 東 京 大 旱 , 皇 帝 禱 於 劉 天 君 祠 , 果 有 大 雨 。 時 秋 大 稔 。 皇 帝 敕 命 其 為 「 立 化 慈 濟 真 君 」 。 玉 皇 大 帝 亦 命 劉 天 君 職 掌 雷 部 王 府 的 各 種 事 務 。
3/- Chưởng Sự Lưu Thiên Quân:-
Lưu Thiên Quân tên là Hậu, người đời Đông Tấn. Sinh ra trong gia đình đánh cá ở Mân Giang. Lúc còn bé, bị chìm vào trung tâm sóng mà không chết. Nhà nghèo, nên được gởi đến La Chân Nhân để hầu hạ. Nhân đó, Ngài học được tinh thông pháp Ngũ Lôi Chưởng Quyết, có thể gọi gió kêu mưa, tùy tiếng kêu mà ứng nghiệm, giúp nước cứu dân. Năm ấy, ở Đông Kinh bị đại hạn, Huỳnh Đế cầu mưa với Lưu Thiên Quân, quả nhiên có mưa to, giúp cho được mùa lúa. Huỳnh Đế mới phong cho Ngài là làm “ Lập Hóa Từ Tế Chân Quân”.
Ngọc Hoàng Thượng Đế cho Ngài Lưu Thiên Quân giữ chức chưởng quản các công vụ ở Vương Phủ của Lôi Bộ.
雷齋辛 元 帥 :辛 元 帥 , 原 名 辛 興 , 字 震 宇 , 雍 州 人 。 據 《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 , 雍 州 地 界 有 神 雷 山 。 辛 興 之 母 即 為 神 雷 山 霹 靂 破 膽 而 死 。 辛 興 抱 母 屍 而 哭 。 雷 神 感 其 至 孝 , 變 化 為 道 士 而 謝 罪 , 並 贈 辛 興 十 二 火 丹 以 啖 之 。 辛 遂 易 形 , 妖 其 頭 , 喙 其 嘴 , 翼 其 兩 肩 , 左 執 尖 , 右 持 槌 , 腳 踏 五 鼓 。 玉 皇 大 帝 封 其 為 元 帥 , 與 畢 元 帥 「 共 五 方 事 , 往 來 行 天 , 翦 幽 冥 中 邪 魔 鬼 惡 」 。 傳 說 六 月 十 五 日 為 辛 元 帥 神 誕 之 日 , 奉 祀 雷 神 的 道 教 徒 於 是 日 茹 素 , 稱 為 「 雷齋」 , 以 祈 神 佑 。
4/-Lôi Trai Tân Nguyên Soái:-
Tân Nguyên Soái nguyên tên là Tân Hưng, tự Chấn Vũ, người ở Châu Ung.
*Theo “Tam Giáo Nguyên Lưu Sưu Thần Đại Toàn” . Trong địa phận Châu Ung có ngọn núi tên Thần Lôi. Mẹ của Tân Hưng ngày nọ bị sét đánh chết ở núi Thần Lôi. Tân Hưng ôm thi thể của mẹ mà khóc lóc kêu gào thảm thiết. Lôi Thần cảm động trước sự hiếu thảo củ Tân Hưng, mới hóa hiện ra làm một vị đạo sĩ đến trước Tân Hưng tạ tội. Lại tặng cho Tân Hưng mười hai viên “Hỏa Đan” (linh đan lửa) bảo hãy nuốt vào. Tân Hưng liền tức thời thay đổi hình dạng :- đầu giống yêu quái, mồm nhô dài ra, hai bên vai mọc cánh, tay trái cầm giáo nhọn, tay phải cầm chùy, chân đạp năm cái trống. Ngọc Hoàng Thượng Đế phong cho làm Nguyên Soái, cùng với Tất Nguyên Soái đảm trách nhiệm vụ “lo công việc của năm phương, lui tới quanh cõi trời, tiêu trừ những ác quỉ, ma tà cõi u minh lên dương gian phá phách”.
*Theo truyền thuyết, ngày mười lăm tháng sáu là ngày sanh của Tân Nguyên Soái. Vào ngày nầy, tín đồ Đạo Giáo đến dâng hương hành lễ cúng chay, gọi là ngày “Lôi Trai” (cúng chay Lôi Thần) để cầu xin phù hộ ban phước.
金 刀 龐 元 帥 : 龐 元 帥 , 原 名 龐 喬 , 字 長 清 。 據 《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 , 龐 喬 家 境 貧 困 , 世 為 駕 渡 之 工 。 但 龐 喬 心 行 善 良 , 對 往 來 渡 客 無 不 平 等 , 救 人 急 難 。 玉 皇 大 帝 聞 其 至 孝 至 誠 , 敕 為 混 氣 元 帥 , 手 執 金 刀 , 唯 天 門 之 出 入 是 命 , 以 降 陰 魔 , 除 舊 惡 , 秋 毫 不 爽 。
5/- Kim Đao (đao vàng) Bàng Nguyên Soái:-
Bàng Nguyên Soái nguyên tên là Bàng Kiều, tự Trường Thanh.
Theo sách “《 Tam Giáo Nguyên Lưu Sưu Thần Đại Toàn” nói rằng, ngày xưa, gia đình của Bàng Kiều quá nghèo khổ, làm nghề chèo đò để nuôi dưỡng cha mẹ. Nhưng họ Bàng có tâm tánh hiền lành tốt đẹp, đối xử với tất cả khách qua đò đều bình đẳng, không phân biệt sang hèn, người nghèo thì không lấy tiền. Lại thường hay vớt cứu những người bị té chìm ở sông.
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ thương người chí hiếu chí thành, nên phong cho làm Hỗn Khí Nguyên Soái, tay cầm kim đao (đao vàng), canh gác việc ra vào ở thiên môn và trừ khử âm ma, tiêu diệt kẻ ác, không bao giờ sai sót nhầm lẫn.
奉 祀 : 一 些 大 道 觀 常 有 設 天 將 殿 堂 , 供 奉 雷 部 元 帥 或 其 他 天 將 。 其 中 由 於 各 地 道 教 徒 的 地 方 文 化 歷 史 背 景 的 差 異 , 因 此 供 奉 元 帥 之 名 號 以 及 數 量 可 能 有 所 不 同 。 但 是 以 雷 部 元 帥 作 為 護 法 神 靈 , 救 難 神 靈 祈 求 確 是 一 致 的 。
* 參 考 文 獻:
《 鑄 鼎 餘 聞 》、
《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》
*執 筆 人 : 陳 耀 庭
III.- VIỆC THỜ CÚNG:-
Một số Đạo Quán lớn thường xây dựng Thiên Tướng Điện Đường để thờ phụng các Nguyên Soái của Lôi Bộ hay các thiên tướng.
Tùy theo tình trạng văn hóa và điều kiện sinh hoạt mỗi nơi một khác mà việc thờ cúng Nguyên Soái Lôi Bộ khác nhau về số lượng và danh hiệu. Nhưng điểm chung nhất của việc thờ cúng Nguyên Soái Lôi Bộ là “Thần Linh về hộ pháp, cứu nạn và trảm quỉ trừ kẻ ác”.
*Tài liệu tham khảo :-
《 Chú Đỉnh Dư Văn 》、
《 Tam Giáo Nguyên Lưu Sưu Thần Đại Toàn 》
*Người viết :- Trần Diệu Đình
*NHƯỢC THỦY dịch
(từ http://www.taoism.org.hk).
Chư Thần của Núi Non Sông Biển và Lôi Bộ
37.LÔI CÔNG -- ĐIỄN MẪU.
山川河海及雷部諸神 -- 雷公-電母
雷 公 電 母 的 由 來 : 雷 公 是 司 雷 之 神 , 屬 陽 , 故 稱 公 , 又 稱 雷 師 、 雷 神 。 電 母 是 司 掌 閃 電 之 神 , 屬 陰 , 故 稱 母 , 又 稱 金 光 聖 母 、 閃 電 娘 娘 。 雷 電 崇 拜 , 起 自 上 古 。 戰 國 屈 原 《 遠 游 》 篇 有 句 稱 「 左 雨 師 使 經 待 兮 , 右 雷 公 而 為 衛 」 ; 《 離 騷 》 中 亦 云 : 「 鸞 皇 為 余 先 戒 兮 , 雷 師 告 余 以 未 具 。 吾 令 豐 隆 乘 雲 兮 , 求 宓 妃 之 所 在 」 。 豐 隆 , 據 漢 王 逸 注 , 「 一 曰 雷 師 」 。 《 山 海 經 》 中 有 多 處 關 於 雷 神 的 記 載 , 稱 雷 神 是 「 龍 身 而 人 頭 , 鼓 其 腹 」 , 當 是 獸 形 。 但 漢 代 王 充 《 論 衡 》 中 所 述 漢 代 的 雷 神 , 「 若 力 士 之 容 , 謂 之 雷 公 。 使 之 左 手 引 連 鼓 , 右 手 推 椎 , 若 擊 之 狀 。 其 意 以 為 雷 聲 隆 隆 者 , 連 鼓 相 扣 擊 之 音 也 」 。 雷 公 當 是 人 形 。 魏 晉 南 北 朝 時 期 , 雷 公 又 變 為 獸 形 。 《 搜 神 記 》 稱 雷 神 「 色 如 丹 , 目 如 鏡 , 毛 角 長 三 尺 , 狀 如 六 畜 , 似 彌 猴 」 。 閃 電 之 職 , 古 代 亦 由 雷 公 兼 司 。 直 至 漢 代 才 有 電 父 之 說 。 大 約 在 唐 宋 時 期 , 閃 電 之 神 變 成 電 母 。 唐 崔 致 遠 有 句 稱 「 使 電 母 雷 公 , 鑿 外 域 朝 天 之 路 」 。 宋 蘇 軾 亦 有 詩 稱 「 麾 駕 雷 公 訶 電 母 」 。 宋 元 以 後 , 電 母 更 有 名 姓 , 《 鑄 鼎 餘 聞 》 稱 「 電 母 秀 使 者 , 名 文 英 」 。 《 元 史 》 的 《 輿 服 志 》 說 到 軍 中 有 「 電 母 旗 」 , 旗 上 畫 神 人 為 女 人 形 , 「 纁 衣 朱 裳 白 褲 , 兩 手 運 光 」 。 明 代 小 說 《 西 遊 記 》 和 《 北 遊 記 》 都 寫 到 電 母 , 稱 " 金 光 聖 母 " 或 " 朱 佩 娘 " 。
Chư Thần của Núi Non Sông Biển và Lôi Bộ
LÔI CÔNG -- ĐIỄN MẪU.
I.- XUẤT XỨ:-
Lôi Công là vị thần phụ trách về việc tạo ra “sấm” (tiếng nổ), thuộc về dương , nên gọi là “Công” (Ông Sấm) cũng gọi là “Lôi Sư” hay “Lôi Thần”.
Điễn (Điện) Mẫu là vị thần phụ trách việc tạo ra “sét” (tia chớp), thuộc về âm, nên gọi là “Mẫu”, cũng gọi là “Kim Quang Thánh Mẫu” hay “Thiểm Điện Nương Nương”.
Sự sùng bái sấm sét có từ đời thượng cổ. Ông Khuất Nguyên đời Chiến Quốc, trong thiên “Viễn Du” đã có câu thơ:-
“Tả vũ sư sử kinh đãi hề,
Hữu Lôi Công nhi vi vệ”
*Dịch:-
“Bên trái ta có vũ sư (thần mưa) cầm sách đứng chờ,
Bên phải ta có Lôi Công bảo vệ”
*Trong “Ly Tao” cũng nói :-
“Loan hoàng vị dư tiên giới hề,
Lôi Sư cáo dư dĩ vị cựu,
Ngô lệnh Phong Long thừa vân hề,
Cầu mật phi chi sở tại”
*Dịch:-
“Chim loan vua vì ta trước phải giữ giới,
Lôi Sư nói với ta rằng như thế cũng chưa đủ.
Ta ra lệnh cho Phong Long cỡi mây,
Mong (sẽ mang) Mật Phi đến nơi nầy”.
“Phong Long” trong chú thích của Vương Dật đời Hán “là cách nói khác của Lôi Sư.
*Trong “Sơn Hải Kinh” có viết rằng nhiều nơi thờ cúng Lôi Thần, diễn tả hình dáng là “đầu người mình rồng, bụng như cái trống” , đó là hình dạng thú. Nhưng trong “Luận Hành” của Vương Sung đời nhà Hán thì diễn tả hình dáng như sau:- “Lôi Công có dáng như một lực sĩ, tay trái cầm một dây trống, tay phải cầm dùi chùy, như đang đánh trống vậy. Ý nói là tiếng tiếng sấm ầm ầm như nhiều cái trống liên tục phát ra âm thanh vậy”. Đến đây thì Lôi Công đã có hình người. Đến thời Ngụy Tấn của Nam Bắc triều, Lôi Công lại trở lại dạng hình thú. Trong “Sưu Thần Ký” viết :- “Có sắc đỏ như linh đan,mắt như gương sáng, sừng dài ba thước, giống như lục súc hay khỉ”. Chức năng tạo tia sét trước do Lôi Công đảm nhiệm luôn. Đến đời Hán mới có nói đến “Ông cha điện”. Cho đến khoảng đời Đường Tống, thì thần tia sét mới biến thành “Điện Mẫu” (Mẹ Sét) . Ông Thôi Trí Viễn đời Đường nói:- “Khiến cho Lôi Công và Điện Mẫu đào con đường từ bên ngoài vào chầu trời”. Ông Tô Thức đời Tống có thơ rằng:- “Huy giá Lôi Công kha Điện Mẫu” (xe chỉ huy của Lôi Công quát mắng Điện Mẫu). Từ sau đời Tống Nguyên, mới có danh xưng Điện Mẫu. Trong sách “Chú Đỉnh Dư Văn” nói “Điện Mẫu là sứ giả xinh đẹp, tên là Văn Anh”. Trong chương “Dư Phục Chí” của “Nguyên Sử” nói là trong quân trận có “Cờ Điện Mẫu”, trên đó vẽ vị nữ thần “mặc chiếc áo màu đỏ quần trắng, hai tay chuyển vận ánh sáng”. Trong các tiểu thuyết đời Minh như Tây Du Ký hay Bắc Du Ký đều có nói đến Điện Mẫu, xưng là “Kim Quang Thánh Mẫu” hay “Chu Bội Nương”.
職 能 : 雷 公 電 母 之 職 , 原 來 是 管 理 雷 電 。 但 是 自 先 秦 兩 漢 起 , 民 眾 就 賦 予 雷 電 以 懲 惡 揚 善 的 意 義 。 《 史 記 》 的 《 殷 本 紀 》 稱 「 武 乙 無 道 , 暴 雷 震 死 」 。 王 充 《 論 衡 》 的 《 雷 虛 》 篇 稱 「 盛 夏 之 時 , 雷 電 迅 疾 , 擊 折 樹 木 , 壞 敗 室 屋 , 時 犯 殺 人 」 , 「 其 犯 殺 人 也 , 謂 之 陰 過 , 飲 食 人 以 不 潔 凈 , 天 怒 擊 而 殺 之 。 隆 隆 之 聲 , 天 怒 之 音 , 若 人 之 響 噓 矣 」 。 其 雷 電 都 具 有 代 天 行 道 、 懲 罰 陰 過 、 震 死 暴 雷 的 意 思 。 道 教 繼 承 中 國 古 代 對 雷 公 電 母 的 信 仰 。 唐 五 代 高 道 杜 光 庭 在 其 編 定 的 《 道 門 科 範 大 全 集 》 的 多 種 祈 求 雨 雪 的 科 儀 中 , 都 以 雷 公 電 母 作 為 主 要 啟 請 的 神 靈 。 北 宋 以 後 的 神 霄 派 、 清 微 派 道 士 施 行 雷 法 , 《 道 法 會 元 》 稱 雷 法 之 基 礎 是 「 氣 」 , 「 道 中 之 法 者 , 靜 則 交 媾 龍 虎 , 動 則 叱 吒 雷 霆 」 , 而 雷 公 作 為 主 管 雷 霆 的 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 ( 即 雷 祖 ) 的 下 屬 神 靈 , 在 施 法 中 予 以 迎 送 、 召 喚 、 調 遣 和 施 雷 等 事 。
II.- CHỨC NĂNG:-
Chức năng của Lôi Công và Điện Mẫu nguyên là quản lí Lôi Điện. Nhưng bắt đầu từ thời Tiên Tần và Lưỡng Hán, dân gian mới gán thêm ý nghĩa quyền hạn của Lôi Điện là trừng phạt kẻ ác cứu giúp người lành. Trong thiên “Ân Bản Kỷ” của “Sử Ký” nói “Vua Vũ tên Ất vì vô đạo nên bị sét đánh chết”. Còn Vương Sung trong thiên “Lôi Hư” của sách “Luận Hành” nói:- “Thời thịnh vượng nhà Hạ, Lôi Điện đã nhanh chóng đánh chết cây cối, làm hư nhà cửa, có lúc chết người”. “Người bị sét đánh chết nầy là vì chứa quá nhiều khí âm, do ăn uống những chất không sạch sẻ, nên bị Trời giận sai Lôi Công đánh chết . Những tiếng sấm ầm ầm là biểu hiện sự tức giận của Trời mà con người nghe vang dội lại vậy”.
Như vậy, Lôi Điện có thêm chức năng “thế thiên hành đạo” (thay trời hành Đạo), ý nói trừng phạt những tội “quá âm” bằng cách dùng sấm sét đánh chết.
*Đạo Giáo kế thừa tín ngưỡng về Lôi Công Điện Mẫu của thời cổ đại, trong sách “Đạo Môn Khoa Phạm Đại Toàn Tập ” của bậc đạo đức cao là Đỗ Quang Đình đời Đường Ngũ Đại đều lấy Lôi Công Điện Mẫu làm vị thần linh khải thỉnh đầu tiên trong các nghi thức lễ đàn cầu mưa hay tiêu tuyết.
*Từ đời Bắc Tống về sau, những Đạo Sĩ của các phái Thần Tiêu, phái Thanh Vi đều có “Pháp Hành Lôi”.
Trong “Đạo Pháp Hội Nguyên” nói rằng cơ sở của Lôi Pháp là ở “KHÍ”, “Pháp ở trong Đạo là khi tĩnh thì “long hổ giao cấu”, còn khi động thì quát như tiếng sấm”. Mà Lôi Công lại là thuộc hạ của Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn (Lôi Tổ) , nên trong việc “tác pháp” có những nghi thức như :- “nghênh tống, trao đổi vị trí, điều khiển” việc hành lôi pháp nầy.
奉 祀 : 在 一 些 規 模 較 大 的 道 觀 和 廟 宇 中 , 常 有 雷 公 電 母 的 供 奉 。 雷 公 神 像 作 力 士 狀 , 裸 胸 袒 腹 , 背 插 雙 翅 , 額 具 三 目 , 臉 赤 如 猴 , 下 巴 長 而 銳 , 足 如 鷹 爪 。 左 手 執 鍥 , 右 手 執 鎚 , 作 欲 擊 狀 。 自 頂 至 旁 , 環 懸 連 鼓 五 個 , 左 足 盤 躡 一 鼓 , 世 稱 雷 公 江 天 君 。 電 母 之 像 則 容 如 女 , 貌 端 雅 , 兩 手 執 鏡 , 號 曰 電 母 秀 天 君 。 雷 公 神 誕 之 日 為 六 月 二 十 四 日 。 道 教 信 徒 一 般 只 是 在 祈 求 雨 雪 時 才 奉 祀 雷 公 電 母 , 專 門 奉 祀 的 已 不 多 見 。 但 在 道 教 大 型 齋 醮 儀 禮 中 仍 列 有 雷 公 電 母 之 神 位 。
*參 考 文 獻:
《 搜 神 記 》、
《 鑄 鼎 餘 聞 》、
《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》
* 圖片來源:
中國美術全集繪畫編.寺觀壁畫(九五, 九六), 文物出版社 及 北京銀冠電子科技公司 聯合製作出版
*執 筆 人 : 陳 耀 庭
III.- VIỆC THỜ CÚNG:-
Trong các Đạo Quán hay Miếu Vũ có qui mô lớn, thường hay thờ cúng Lôi Công Điện Mẫu. Thần Lôi Công tạo như hình tượng lực sĩ, bày trần ngực và bụng, lưng gắn hai lá cờ, trên trán có ba mắt, gò má đỏ như khỉ , cằm nhọn mà dài, chân như móng chim ưng. Tay trái cầm cái liềm, tay phải cầm chùy như muốn đánh xuống. Từ đỉnh đầu xuống hai tay, có đeo một chùm năm cái trống , chân trái mang theo sau một cái trống, thế gian gọi là Lôi Công Giang Thiên Quân.
Tượng của Điện Mẫu thì dung nhan người nữ, tướng mạo đoan trang, hai tay cầm gương, danh hiệu là Điện Mẫu Tú Thiên Quân.
*Ngày đản sanh của Lôi Công là ngày hai mươi bốn tháng sáu.
Tín đồ Đạo Giáo mỗi khi có việc cầu mưa hay ngưng tuyết thì mới cúng tế Lôi Công và Điện Mẫu, còn thờ bình thường thì ít thấy. Nhưng trong các nghi lễ của lập đàn trai tiêu lớn của Đạo Giáo cũng đều có thần vị của Lôi Công và Điện Mẫu.
*Tài liệu tham khảo :-
《 Sưu Thần Ký 》、
《 Chú Đỉnh Dư Văn 》、
《 Tam Giáo Nguyên Lưu Sưu Thần Đại Toàn 》
Xuất xứ hình ảnh :-
Trung Quốc Mỹ Thuật Toàn Tập Hội Hoạ Biên .Tự Quán Bích Hoạ (cửu ngũ , cửu lục ), Văn Vật xuất bản xã cập Bắc Kinh Ngân Quán Điện Tử Khoa Kỹ Công Ty liên hợp chế tác xuất bản.
*Người viết:- : Trần Diệu Đình
*NHƯỢC THỦY dịch
(từ http://www.taoism.org.hk).
Xin theo dõi tiếp BÀI 8. dienbatn giới thiệu.
Không có nhận xét nào
Đăng nhận xét