THẦN THÁNH TRUNG HOA
Bản dịch của Nhược Thủy - dienbatn giới thiệu.
LỜI NÓI ĐẦU : Đây là bản dịch rất công phu của Nhược Thủy trong trang Hoangthantai . Nay không còn thấy trang này hoạt động nữa. dienbatn chép lại vào đây để làm tư liệu . Mong bác Nhược Thủy cảm thông.
Xin thành thật cảm ơn quí huynh đệ.
Nhược Thủy
( Mùa Hạ năm Mậu Tí-2008).
上管室氐房心箕牛宿。管天下子生人身命祿筭、注世人求官、覔職之事。掌北斗陽明延生真炁太上之宮。貪狼星君主、日披朱霞、絳霄之帔、戴七寶星冠。貪狼即天之太尉。
北斗第二天璇巨門天任星君:
上管亢昴井鬼張翼等宿。管天下丑亥生人命祿、注世人求仙學道之事,掌北斗陰精度厄真炁中元之宮。巨門星君主、月披玄霞、垂雲之帔、戴七寶星冠,巨門即天之上宰。
北斗第三天機祿存天柱星君:
上管婁胃參柳等宿。管天下寅戌生人命祿。注世人求財、莊宅之事。掌北斗真君保命之炁、真元之宮。祿存即天之司空星,主火披朱霞、瑞雲之帔、戴七寶星冠。
北斗第四天權文曲天心星君:
上應牛危等宿。管天下卯酉生人命祿。注世人壽福、身相之事。掌北斗文明益筭真炁、紐幽之宮。文曲星主木披青霞、瑞雲之帔、戴七寶星冠。文曲即天之遊擊。
北斗第五天衝廉貞天禽星君:
上管玄尾女等宿。管天下辰申生人官祿福命。注世人婚姻、妻妾之事。掌北斗丹元消災真炁綱神之宮。廉貞星君主土、披黃霞瑞雲之帔、戴七星寶冠。廉貞即天之斗君。
北斗第六闓陽武曲天輔星君:
上管房斗牛等宿。管天下巳未生人祿命,注世人興生業、次財帛之事。掌北斗北極散禍真炁、紀明之宮。武曲主木、披青霞瑞雲之帔、戴七寶星冠。武曲即天之太常。
北斗第七搖光破軍天關星君:
上管虛軫角奎觜等宿。管天下午生人祿命。注世人福德、相貌、妻妾、奴婢之事。掌北斗天關扶衰真炁、關會之宮。破軍星君主金、披素霞之帔、戴七寶星冠,破軍即天之上宰。
Chưởng quản các sao :- Tất, Đê, Phòng, Tâm, Cơ, Ngưu (với Tham lang là bảy sao). Coi về vận mệnh phước lộc của người tuổ Tí. Chủ về việc cầu quan, tìm kiếm chức vụ. Cai quản cung “Bắc Đẩu Dương Minh Diên Sanh Chân Khí Thái Thượng” . Tham Lang Tinh Quân chủ quản Mặt Trời luân chuyển, cầu vòng năm sắc, coi sóc “Thất Bảo Tinh Quán” (nơi lưu trử bảy báu). Tham Lang còn gọi là Thái Úy Thiên Chi.
2.- Bắc Đẩu Đệ Nhị Thiên Toàn Cự Môn Thiên Nhậm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao :- Cang, Mão, Tỉnh, Quỉ, Trương, Dực (cộng Cự Môn là bảy sao). Cai quản về số mệnh và tước lộc của những người tuổi Sửu và tuổi Hợi. Đồng thời giúp đỡ cho những người học đạo cầu Tiên, cai quản cung “Bắc Đẩu Âm Tinh Độ Ách Chân Khí Trung Nguyên” . Cự Môn Tinh Quân chủ về chuyển vận của Mặt Trăng , các đám mây ngũ sắc, làm chủ tể của “Thất bảo Tinh Quán”. Cự Môn còn gọi là Thiên Chi Thượng Tể.
3.- Bắc Đẩu Đệ Tam Thiên Cơ Lộc Tồn Thiên Trụ Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Lâu, Vị, Sâm, Liễu. Cai quản vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Dần và tuổi Tuất của nhân gian. Đồng thời coi về việc cầu tài, xây dựng nhà cửa lâu đài trong thiên hạ. Cai quản về “Bắc Đẩu Chân Quân Bảo Mệnh chi khí, Chân Nguyên chi cung”. Lộc Tồn còn gọi là Thiên Chi Tư Không Tinh . Chủ về lửa xẹt , ráng trời màu đỏ, mây lành trôi bay, gìn giữ “Thất Bảo Tinh Quán”.
4.- Bắc Đẩu Đệ Tứ Thiên Quyền Văn Khúc Thiên Tâm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Ngưu, Nguy. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Mão, tuổi Dậu. Đồng thời coi sóc về tuổi thọ và phước đức con người, tướng dạng con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Văn Minh Ích Toán Chân Khí Nữu U ”. Chủ về cây tét ra, ráng trời màu xanh, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Du Kích. (đánh lén)
5.- Bắc Đẩu Đệ Ngũ Thiên Xung Liêm Trinh Thiên Cầm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Vĩ, Nữ. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Thìn và tuổi Thân. Đồng thời, coi về hôn nhân, thê thiếp của người đời. Cai quản cung “Bắc Đẩu Đan Nguyên Tiêu Tai Chân Khí Cương Thần” .Chủ về đất nứt ra, ráng trời màu vàng, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Đẩu Quân.
6.- Bắc Đẩu Đệ Lục Khải Dương Vũ Khúc Thiên Phụ Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Bích, Đẩu. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Tỵ và tuổi Mùi. Chủ về việc tạo dựng sự nghiệp, phát triển công việc làm ăn, quản lí tiền bạc của con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Bắc Cực Tán Họa Chân Khí Kỷ Minh” . sao Vũ Khúc chủ về hầm mỏ kim loại, ráng trời màu chàm, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Thái Thường.
7.- Bắc Đẩu Đệ Thất Dao Quang Phá Quân Thiên Quan Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Hư, Chẩn, Giác, Khuê, Chủy, Tinh. Coi về vận mệnh và phước lộc cho những người tuổi Ngọ. Đồng thời, coi về phước đức, tướng mạo và thê thiếp, nô tì … của con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Thiên Quan Phù Suy Chân Khí Quan Hội”. sao Phá Quân chủ về nước chảy xiết văng tung tóe, ráng trời màu tím. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Thượng Tể.
解災北斗七星咒語
*邱金漢
上篇之北斗七星咒語能化解十二生肖災厄,網友可以根據生肖配合以下文章及每日開運之護身咒語,擇一或同時於每日晨昏各持誦咒語七遍至一百零八遍。
1.-貪狼星官玄章第一(生肖屬鼠吉祥咒)
北斗延生 回真四靈 流輝下映 朗達玄冥 七元紀籍 名列紫瓊 保身續壽
永亨利貞 耳目開爽 魂魄長寧 攝養精氣 與神同明 延生自然 上昇玉清
2.- 巨門星官玄章第二(生肖屬牛、屬豬吉祥咒)
北斗保命 玄靈散陳 丹田通暢 運合仙眞 七元定籍 名列紫文 護身註壽
福慶維新 辟除妖惡 善瑞日臻 去來無礙 與神同輪 保命自然 上昇玉宸
3.-祿存星官玄章第三(生肖屬虎、屬狗吉祥咒)
北斗度厄 高仙上靈 流輝徧照 內外肅清 七元錄籍 名列紫庭 扶身延壽
祿位長亨 臟腑刊朗 動止咸寧 光運合景 與神同榮 度厄自然 上昇玉京
4.-文曲星官玄章第四(生肖屬兔、屬雞吉祥咒)
北斗消災 玄黃闓陽 仙靈影現 明徹十方 七炁掌籍 明列紫房 衛身益壽
長啟福祥 明真降祐 滌蕩凶殃 華精氣結 與神同鄕 消災自然 上昇玉堂
5.- 廉貞星官玄章第五(生肖屬龍、屬猴吉祥咒)
北斗扶衰 真宗降靈 流霞散光 仙仗交盈 七元典籍 名列紫營 固身養壽
慶合連并 高玄接引 優游五明 駕景飛翔 與神同齡 扶衰自然 上昇玉庭
6.-武曲星官玄章第六(生肖屬蛇、屬羊吉祥咒)
北斗散禍 玄映禦空 靈威備守 妖邪絕蹤 七元註籍 名列紫彤 榮身增壽
享福無窮 仙官扶衛 步躡雲中 正真降集 與神同聰 散禍自然 上昇玉宮
7.-破軍星官玄章第七(生肖屬馬吉祥咒)
北斗益筭 明霞散敷 流光普帀 真炁常扶 七元度籍 名列紫書 治身添壽
恒處歡娛 飛仙蹈舞 遊宴玄都 徹視表裏 與神同居 益筭自然 上昇玉與
8.- 左輔星官玄章
乾坤交泰 三命接靈 上步天宿 飛行九星 左把隱書 右執羽經 拜謁尊帝
受道之名 得越華蓋 騰翔紫庭 今日行道 萬慶交并 受福巍巍 永享長生
身變羽毛 飛昇玉清
9.-右弼星官玄章
道合三微 玄臺舉真 出常入空 逃形天關 浮翔八極 駕景紫煙 飛步九炁
變化億千 遨遊北蓋 嘯吟勾陳 所求如願 所啟如言 長鎮天地 華晨保年
Chú ngữ Bắc Đẩu Thất Tinh của Thượng Thiên có công năng hóa giải tai ách cho 12 tuổi. Đây là thần chú hộ thân cho mỗi tuổi để niệm đọc hàng ngày. Mỗi ngày sáng chiều trì niệm, mỗi lần niệm từ bảy biến đến 108 biến chú nầy, tai nạn tiêu trừ, vận may đến luôn.
*Niệm thần chú của tuổi mình rồi niệm tiếp Tả Phụ, Hữu Bật chú, gọi là một biến.
1.- Tham Lang Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Nhất (cho tuổi Tí)
Bắc đẩu diên sinh , hồi chân tứ linh , lưu huy hạ ánh , lãng đạt huyền mih, thất nguyên kỷ tịch , danh liệt tử quỳnh , bảo thân tục thọ . Vĩnh hanh lợi trinh , nhĩ mục khai sảng , hồn phách trường ninh , nhiếp dưỡng tinh khí , dữ thần đồng minh , diên sinh tự nhiên , thượng thăng Ngọc Thanh .
2.-Cự Môn Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Nhị (tuổi Sửu+tuổi Hợi)
Bắc đẩu bảo mệnh , huyền linh tán trần , đan điền thông sướng , vận hợp tiên chân, thất nguyên định tịch , danh liệt tử văn , hộ thân chú thọ. Phước khánh duy tân , tịch trừ yêu ác , thiện thuỵ nhật trăn , khứ lai vô ngại , dữ thần đồng luân , bảo mệnh tự nhiên , thượng thăng Ngọc Thần .
3.- Lộc Tồn Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Tam (tuổi Dần+tuổi Tuất)
Bắc đẩu độ ách , cao tiên thượng linh, lưu huy biến chiếu, nội ngoại túc thanh , thất nguyên lục tịch , danh liệt tử đình , phù thân diên thọ . Lộc vị trường hanh , tạng phủ khan lãng, động chỉ hàm ninh, quang vận hợp cảnh , dữ thần đồng vinh, độ ách tự nhiên, thượng thăng Ngọc Kinh .
4.- Văn Khúc Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Tứ (tuổi Mão+tuổi Dậu)
Bắc đẩu tiêu tai , huyền hoàng khải dương , tiên linh ảnh hiện , minh triệt thập phương, thất khí chưởng tịch , minh liệt tử phòng , vệ thân ích thọ. Trường khải phước tường , minh chân giáng hữu , địch đãng hung ương, hoa tinh khí kết , dữ thần đồng hương, tiêu tai tự nhiên , thượng thăng Ngọc Đường .
5.- Liêm Trinh Tinh Quan --Huyền Chương Đệ Ngũ (tuổi Thìn+tuổi Thân)
Bắc đẩu phù suy , chân tông giáng linh, lưu hà tản quang, tiên trượng giao doanh , thất nguyên điển tịch, danh liệt tử doanh , cố thân dưỡng thọ. Khánh hợp liên tinh , cao huyền tiếp dẫn, ưu du ngũ minh, giá cảnh phi tường , dữ thần đồng linh , phù suy tự nhiên, thượng thăng Ngọc Đình .
6.- Vũ Khúc Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Lục (tuổi Tỵ+tuổi Mùi)
Bắc đẩu tản hoạ , huyền ánh ngự không, linh uy bị thủ , yêu tà tuyệt tung , thất nguyên chú tịch, danh liệt tử đồng, vinh thân tăng thọ. Hưởng phước vô cùng , tiên quan phù vệ, bộ nhiếp vân trung , chánh chân giáng tập, dữ thần đồng thông, tản hoạ tự nhiên , thượng thăng Ngọc Cung .
7.- Phá Quân Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Thất (tuổi Ngọ)
Bắc đẩu ích toán , minh hà tản phu, lưu quang phổ tịch, chân khí thường phù , thất nguyên độ tịch , danh liệt tử thư, trì thân thiêm thọ. Hằng xứ hoan ngu, phi tiên đạo vũ, du yến huyền đô , triệt thị biểu lí , dữ thần đồng cư, ích toán tự nhiên, thượng thăng Ngọc Dữ.
8.- Tả Phụ Tinh Quan Huyền Chương
Càn khôn giao thái , tam mệnh tiếp linh, thượng bộ thiên tú, phi hành cửu tinh, tả bả ẩn thư , hữu chấp vũ kinh, bái yết tôn đế .Thụ đạo chi danh, đắc việt hoa cái , đằng tường tử đình, kim nhật hành đạo , vạn khánh giao tinh , thụ phước nguy nguy, vĩnh hưởng trường sinh.
Thân biến vũ mao , phi thăng Ngọc Thanh .
9.- Hữu Bật Tinh Quan Huyền Chương
Đạo hợp tam vi , huyền đài cử chân , xuất thường nhập không, đào hình thiên quan, phù tường bát cực, giá cảnh tử yên , phi bộ cửu khí.Biến hoá ức thiên , ngao du bắc cái , khiếu ngâm câu trần , sở cầu như nguyện , sở khải như ngôn, trường trấn thiên địa , Hoa Thần Bảo Niên.
*NHƯỢC THỦY dịch
LGT:- Phần nầy bổ sung thêm một số hiệu năng của Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Tinh Nguyên(Ngươn) Quân có thể hỗ trợ cho tín chủ. Chú ý đến phần nêu tên của 12 vị Thần Tam Tai có khác với số trường phái khác. Đồng thời cung cấp cho chúng ta một số thuật ngữ rất quen thuộc mà chưa chắc ai cũng hiểu rõ ý nghĩa của nó.[như ba hồn bảy (chín) vía chẳng hạn].
一、三災乃星名,按告斗之法,置三災星於鬥口之前供養。以解其厄,例如
寅、 午、戌生人至申、酉、戌之年值人皇星、天禍星、地災星謂之三災。
申、子、 辰生人至寅、卯、辰年值天蠱星、天孛星、天行星為三災。
巳、酉、丑生人至亥、卯、丑年值地敗星、地亡星、地刑星為三災。
亥、卯、未生人至巳、午、未年值黑惡星、白剎星、陰謀星為三災。
凡人遇之,三年之內必有災厄,宜解則獲福矣。
二、三災者:雷嗔為天災,水焚為地災,覆溺為水災。
1/-:TAM TAI ÁCH có hai cách hóa giải như sau:-
A/- Thứ nhất:- Tam Tai là tên sao, dựa vào phép cúng sao, dán “Bài vị Tam Tai Tinh” ở trước cửa ra vào chính để cúng , hóa giải hạn tam tai, gồm có :-
1.- Ba tuổi Dần 、 Ngọ 、Tuất phạm tam tai vào các năm Thân 、Dậu 、Tuất . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Hoàng Tinh 、Thiên Hoạ Tinh 、Địa Tai Tinh để giải tam tai .
2.-Ba tuổi Thân 、 Tí 、Thìn phạm tam tai vào các năm Dần 、Mão 、Thìn . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Thiên Cổ Tinh 、Thiên Bột Tinh 、Thiên Hành Tinh để giải tam tai .
3.- Ba tuổi Tỵ 、 Dậu 、Sửu phạm tam tai vào các năm Hợi 、Tí 、Sửu . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Địa Bại Tinh 、Địa Vong Tinh 、Địa Hình Tinh để giải tam tai .
4.- Ba tuổi Hợi 、 Mão、Mùi phạm tam tai vào các năm Tỵ 、Ngọ 、Mùi . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Hắc Ác Tinh 、Bạch Sát Tinh 、Âm Mưu Tinh để giải tam tai .
*Người phạm tam tai thì ba năm đó gặp nhiều tai ách, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, cầu được hưởng phước.
B.- Thứ hai:- Tam Tai là:sét đánh là thiên tai , động đất là địa tai , chết đuối là thuỷ tai . Cũng tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải.
◎四煞厄者:
年、月、日、時煞、謂之四煞與人四柱衝對而金者皆謂之四煞。
若犯之必有重災。四煞亦為四時不正之炁而染病,四煞易屬土煞,故宜禳 之。
2/- TỨ SÁT ÁCH :
Phạm vào niên 、nguyệt 、nhật 、thời sát 、gọi là tứ sát . Là vào những năm, tháng, ngày, giờ xung đối với tứ trụ ( ngày sanh) của mình.
Phạm tứ sát thì bị tai nạn nghiêm trọng hay bị nhiễm dịch bệnh , nguy hiểm tánh mạng. Tứ Sát thuộc về Thổ Sát, nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎五行厄者:
金、木、水、火、土相剋不順,五脈不和,則有其災預宜禳之。
3/- NGŨ HÀNH ÁCH :-
Những năm có ngũ hành là :- kim 、mộc 、thuỷ 、hoả 、thổ khắc với ngũ hành bổn mệnh , sinh ra ngũ mạch bất hoà , nên bệnh hoạn đau ốm. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎六害厄者:
子年生人遇未,未見子亦然,午丑、丑午、寅巳、巳寅、辰卯、卯辰、
申亥、亥申、酉戌、戌酉相遇謂之六害。命書云:『六害相逢必見憂』,當禳解之。
4/- LỤC HẠI ÁCH :-
Người tuổi Tí gặp năm Mùi, Ngọ gặp Sửu, Sửu gặp Ngọ, Dần gặp Tỵ, Tỵ gặp Dần, Thìn gặp Mão , Mão gặp Thìn , Thân gặp Hợi, Hợi gặp Thân, Dậu gặp Tuất, Tuất gặp Dậu, gọi là “Lục Hại”.
Sách nói :- “Lục hại tương phùng tất kiến ưu” (lục hại gặp nhau ắt thấy rầu). Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎七傷厄者:
劫煞、天煞、地煞、災煞,年煞、月煞、芒神謂之七傷。上配七星之精,若人逢之必有災福。宜速告斗而解其厄,七傷亦可作七情解。
5/- THẤT THƯƠNG ÁCH :-
Kiếp Sát 、Thiên Sát 、Địa Sát 、Tai Sát , Niên Sát 、Nguyệt Sát 、Mang Thần gọi là thất thương , phối hợp với các sao của thất tinh. Người phạm thất thương cũng bị nhiều tai ách. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. Thất thương cũng còn có thể hiểu là thất tình gây ra tai hại.
◎八難厄者:
人命中之三元、五行也。順則為福,逆則為禍。若年、月命份遇之,必有凶事,急宜禳之。
6/- BÁT NẠN ÁCH :-
Xét về ngũ hành bổn mệnh so với ngũ hành trong tam nguyên, nếu tương sanh thuận là tốt, nếu tương khắc nghịch là xấu, xãy ra nhiều việc hung hiểm. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎九星厄者:
九竅不制,則起媱慾縱貪嗔之心。九星者:羅喉、上宿、水星、金星、太陽、火星、計都、太陰、木星,若遇之,分吉凶而禳之。
7/- CỬU TINH ÁCH :- (Cúng sao hàng năm)
Cửu tinh tác dụng vào cửu khiếu (chín lổ trong thân thể) làm cho tâm dấy lên tham, sân, si, gây tạo nhiều hậu quả xấu. Cửu Tinh là :-
La Hầu 、Thượng Tú 、Thuỷ Tinh 、Kim Tinh 、Thái Dương 、Hoả Tinh 、Kế Đô 、Thái Âm 、Mộc Tinh . Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎夫妻厄者:
夫妻人之大倫,失於婚合有神煞,如孤辰、寡宿、陽煞、陰煞、絕房、孤鸞等 神,致生災厄。若至誠齋戒誦經禮懺,告斗焚符而禳之,則夫妻和睦子孫昌泰矣。
8/- PHU THÊ ÁCH :-
Vợ chồng là giềng mối lớn của con người. Bị sơ xuất trong việc chọn ngày tháng hợp hôn, pham vào các điểm như :- Cô Thần 、Quả Tú 、Dương Sát 、Âm Sát 、Tuyệt Phòng 、Cô Loan thì sanh ra tai ách. Nên chí thành trai giới , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, thì vợ chồng mới hòa hợp, con cháu hưởng phước lành.
◎男女厄者:
此厄由於夫妻之年命,或祖先墳墓之所招,若能力功樹德以延其嗣,則可期求於斗宮而解之。
9/- NAM NỮ ÁCH :-
Phần nầy là do tuổi tác của đôi trai gái phạm xấu, hoặc do mộ phần của tổ tiên bị động, phải hết sức bồi công lập phước và tụng Bắc Đẩu Chân Kinh , cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎產生厄者:
凡婦人命犯三刑。所謂三刑者:則是金煞、流血、血屍之神可告斗宮解之。
10/- SẢN SANH ÁCH :-
Đây là chỉ cho người đàn bà phạm vào Tam Hình, tức là lúc sanh con phạm vào hung thần như Kim Sát, Lưu Huyết, Huyết Thi gọi là tam hình. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎復連厄者:
為傳屍之病,因先亡不得超脫,故清心寡慾、餌藥吞符,祈告斗宮超度祖玄,可厄解災消。
11/- PHỤC LIÊN ÁCH :-
Còn gọi là “bệnh truyền thây”, do vì tổ tiên chưa được siêu thoát nên tạo ra tai nạn. Nên tổ chức cầu siêu, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎疫癘厄者:
家遭瘟疫,身受毒氣。人口死亡至絕門。此厄為天行者令出天府,罰作惡之徒,若能修德自無此厄。
12/- DỊCH LỆ ÁCH :-
Gặp năm có ôn dịch truyền nhiễm, người chết như rạ, có nhà tuyệt tự. Việc nầy là do thiên mệnh phạt ác tạo ra. Người nào có tu nhân tích đức thì qua khỏi, Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎疾病厄者:
沉痾、痼疾、宿有冤愆,急需投告醮謝真君,法藥相助,必得扶摔解厄矣。
13/- TẬT BỆNH ÁCH :-
Thân bị bệnh trầm kha, hay bị tật nguyền là do những oan khiên đời trước tạo ra. Phải gấp cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân phò hộ, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎精邪厄者:
邪妖剋害迷失本性,若能禮斗朝真爇示靈符,以天罡催之。
14/- TINH TÀ ÁCH :-
Tà ma quỉ quái hãm hại làm mất bổn tính, phải mau cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân, xin linh phù đeo, dùng phép Thiên Cương xua đuổi chúng, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎虎狼厄者:
子生人遇卯,丑生人遇辰,子生人遇申,丑生人遇酉。順行而定為虎狼煞。有破體之災,故當解之。
15/- HỔ LANG ÁCH :-
Người tuổi Tí sanh giờ Mão gặp năm Thân, tuổi Sửu sanh giờ Thìn gặp năm Dậu…, cứ suy thuận như thế sẽ biết là phạm Hổ Lang Sát, bị nạn thú dữ cắn chết hoặc nhẹ thì tàn phế. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎蟲蛇厄者:
為前世冤愆之所報,應即時唸北斗七元星君名號者,即可免難。
16/- TRÙNG XÀ ÁCH :-
Do những oan khiên nhân quả báo ứng của đời trước, nên bị rắn độc, trùng độc làm hại. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. Khi đi vào chỗ nguy hiểm, niệm danh hiệu Bắc Đẩu Thất Tinh Quân thì tránh được tai nạn nầy.
◎枷棒厄者:
即囹圄之災,當齋心默禱必能感格。
17/- GIÀ BỔNG ÁCH :- (gông cùm xiềng xích)
Bị tai ách gông cùm xiềng xích , nên làm phước cứu người, bố thí , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎橫死厄者:
平時多建善功,則可解此厄矣。
18/- HOẠNH TỬ ÁCH :- (chết bất đắc kỳ tử)
Bình thường làm nhiều việc thiện thì qua khỏi.
◎咒誓厄者:
埋名、釘字、放符之類。使人顛倒、迷惑甚至死亡,若能懺悔已往之愆,誦唸大聖七元星君名號,焚上帝之符,即可解禳。
19/- CHÚ THỆ ÁCH :- (bị trù ếm)
Bị các loại trù ếm như :- chôn tên tuổi, đóng đinh hình nộm, bỏ bùa hại … làm cho tinh thần người bị trù ếm điên đảo, mê muội hoặc chết. Phải hết sức ăn năn sám hối tiền khiên , dán lá phù Thượng Đế , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎天羅地網厄者:
按命書記:『人以戌、亥為天羅。以辰、巳為地網。或四柱遇歲君為合謂之晦,亦主羅網之災』。若人能安份守己,保身守道,禮斗朝真,則無此厄矣。
20/- THIÊN LA ĐỊA VÕNG ÁCH :- (lưới trời đất bao vây không làm chi được)
Trong sách bổn mệnh có nói :- “Người ta lấy năm Tuất Hợi làm Thiên La, lấy năm Thìn, Tỵ làm Địa Võng. Người có tứ trụ xung kỵ với Thái Tuế , gọi là phạm vào La Võng chi tai”. Gặp những năm nầy, nên an phận giữ đạo, hành thiện lập đức, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
若人能虔奉斗星。則能超度三災八難,而昇北斗中之九天。貪狼靈華天,巨門居神華天,祿存居玄黃天,文曲居華黃天,廉貞居元皇天,武曲居中黃天,破軍居真皇天,輔星居太常天,弼星居變靈天,斗為人神之主宰,宣佈威令,統御萬齡於三界之內,判人間之善惡。司陰府是非之項目,有迴死注生之功力。夫,人身有三魂,一魂主命,一魂主財祿,一魂主災衰。三魂者:一魂居本宿星宮,一魂居地府,一魂居形內。七魄常居身內而不散,三魂每年六次歸身。制禦陰魄,使其邪道不侵,神安魄定。身有光明,故於本命始生之日,清淨身心,焚香誦經啟祝北斗及本命所屬星君,則可神魂澄正災罪消除矣.
Nếu người thành tâm cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân thì có thể qua khỏi các nạn trên (tam tai bát nạn) , khi chết siêu thăng lên cửu thiên giữa Bắc Đẩu. Đó là:-
Tham Lang ở Linh Hoa Thiên , Cự Môn ở Thần Hoa Thiên , Lộc Tồn ở Huyền Hoàng Thiên , Văn Khúc ở Hoa Hoàng Thiên , Liêm Trinh ở Nguyên Hoàng Thiên , Vũ Khúc ở Trung Hoàng Thiên , Phá Quân ở Chân Hoàng Thiên , Phụ Tinh ở Thái Thường Thiên , Bật Tinh ở Biến Linh Thiên.
*Bắc Đẩu là chủ tể của các sao của người . Ra lệnh ,điều khiển, thống quản hết vạn linh trong tam giới, phán xét các việc thiện, ác của nhân gian, theo dõi các công việc đúng sai của Âm Phủ. Bắc Đẩu cũng có chức năng cứu tử hồi sinh. Bởi vì, con người có ba hồn. Một hồn chủ về thân mạng, một hồn chủ về tài lộc, một hồn chủ về tai ách suy sụp. Ba hồn nầy thì một hồn ở nơi tinh cung của sao bổn mệnh, một hồn ở địa phủ, một hồn ở trong thân hình. Thất phách (nữ thì cửu phách ứng với cửu khiếu) thì thường xuyên ở trong thân không rời. Ba hồn cứ mỗi năm có sáu lần qui vào thân để chế ngự “âm phách”, làm cho tà đạo không thể xâm nhập vào thân, thần phách an định, thân thể phát ra quang minh.
Vì vậy, lúc mới sinh ra và những ngày sinh nhật hàng năm, phải thanh tịnh thân tâm, cúng tế sao bổn mệnh và Bắc Đẩu Thất Tinh Quân, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, khiến cho thần hồn định tĩnh, khỏe mạnh trường thọ.
I.-經壇名稱與供奉神祇
「元辰殿」是「六合壇」中的「北方壇」,主奉「大梵先天斗姥紫光金尊」。因為「大梵先天斗姥紫光金尊」又稱「斗姆元君」,所以「元辰殿」亦稱為「斗姆殿」。「斗」指北斗眾星,「姆」是母親之意,「斗姆元君」即為北斗眾星之母,職責是統御北斗眾星。據《雲笈七籤》記載,「夫九星者,實九天之靈根,日月之明梁,萬品之宗淵也。故天有九炁則以九星為其靈紐,地有九州則以九星為其神主,人有九孔則以九星為其命府,陰陽九宮則以九星為其門戶,五嶽四海則以九星為其淵府。」北斗眾星統御天地萬物,「斗姆」是九星之母,是道教神譜中重要的先天神祇之一。
輔奉在斗姆兩側的,分別是「南宸六星君」和「北斗七元君」。「南宸」和「北斗」是星辰的樞紐,民間有「南斗注生,北斗注死」的說法。另外,道教相信每年都有一位太歲星神掌管人間的禍福,而元辰殿中就以六十位太歲神分列左右兩班,左班為首三十位太歲神,右班為末三十位太歲神。斗姆、南宸、北斗和太歲神,組成一個龐大的星宿神班。
II.- 道教通識文化
自古以來中國人重視觀察天文,相信天上的星宿與人間的禍福息息相關,並認為天象的變化可以預示未來的吉凶。元辰殿呈現了天上星宿的秩序,當中供奉的南宸、北斗主宰人類的生死禍福,所以元辰殿的入俗名定為「保命延壽壇」,以表透過祈求各星宿神祇,為香港普羅大眾,以至世界各地人民添福添壽的壇旨。
III.- 醮場整體佈局
作為代表「北方壇」的「元辰殿」,本應與代表「南方壇」的「天師殿」正面相對,但因地形之限制,現「元辰殿」在都壇右側。「都壇」、「玉皇殿」和「元辰殿」均設在六合壇內上方,體現道教神譜中先天神祇的重要地位。而「玉皇殿」毗連「元辰殿」,形成了全方位的祈福求壽的陣營。由此可見這次羅天大醮佈壇之精心設置,亦表現了本會對壇務追求完善的至誠理念。
IV.-神仙譜系簡述
A/-主奉神祇:
大聖圓明斗姥元君
全稱「大梵先天斗姥聖德巨光天后摩利攴天大聖圓明道母天尊」,簡稱「斗姆元君」或「斗姆」 。「斗」指北斗眾星,「姆」是母親之意。道經中說斗姆為北斗眾星之母。《玉清無上靈寶自然北斗本生真經》中記載,斗姆原是龍漢年間周御國國王的愛妃,號「紫光夫人」,先後為御王生下了九個兒子,其中老大就是天皇大帝(即四御中的「勾陳上宮天皇大帝」),老二則是紫微大帝(即四御中的「中天紫微北極大帝」),其餘七子分別是「貪狼」、「巨門」、「祿存」、「文曲」、「廉貞」、「武曲」、「破軍」,也就是北斗七星。「斗姆」為北斗眾星之母,職責是統御北斗眾星。
又據《太上玄靈斗姆大聖元君本命延生心經》所述,「斗姆」「以大藥醫垂治之功,燮理五行,升降二氣,解滯去窒,破暗除邪。愆期者應期,失度者得度。安全胎育,治療病痾,職重天醫。」由此可見,「斗姆」有保命延生之力,這是元辰殿能「保命延壽」的主因。
B/-輔奉神祇:
1.- 南宸六星君
全稱「南斗主政六司注算延壽星君」。古人素來信奉南宸主宰人的壽元,《星經》曰:「南斗六星,主天子壽命,亦主宰相爵祿之位。」在道教神譜中,南宸包括司命主壽的六位星君。《上清經》中記載「南辰六星君」云:南斗六星,第一天府宮,是司命星君;第二天相宮,是司祿星君;第三天梁宮,是延壽星君;第四天同宮,是益算星君;第五天樞宮,是度厄星君;第六天機宮,是上升星君,總稱六司星君。因南斗專主人的壽命,故民間又稱其為「延壽司」。
2.-北斗七元君
全稱「中天大聖北斗七元延生解厄星君」。《史記.天官書》說:「北斗七星,分陰陽,建四時,均五行,移節度(廿四節氣),定諸紀(年、月、日、星辰、曆數)」。北斗是星辰的樞紐,能夠助人制定曆法、辨別方位,向來備受重視。在道教神譜中,北斗「貪狼」、「巨門」、「祿存」、「文曲」、「廉貞」、「武曲」、「破軍」等七元君與南斗六星君互相對應,計時算紀,是主管死亡的司命神。
3.- 六十太歲
中國曆法以「十天干」(甲、乙、丙、丁、戊、己、庚、辛、壬、癸)和「十二地支」(子、丑、寅、卯、辰、巳、午、未、申、酉、戌、亥)紀年,「天干」和「地支」互相配搭,從「甲子」起以至「癸亥」,周而復始,以六十年為一個循環,稱為「六十甲子」。道教相信「六十甲子」分別由六十位星宿掌管,輪流值年,負責監管當年禍福,該六十位星宿神即稱為六十太歲。
中國文化對於倫常和綱紀極為重視,因而尊卑長幼秩序觀念極濃厚,亦因此產生出「避諱」的概念,認為晚輩或下層的人不應與前輩和在上位者(如皇帝)有所衝撞。這種「避諱」的觀念表現在宗教上,便形成了「拜太歲」的習俗。由於六十太歲輪流值年,於某年出生的人便以出生當年的值年太歲作其本命神,但同時也意味著對值年太歲有所衝撞,會招徠禍患。而相傳禮拜本命元辰之神,便可化解禍患,甚至可以保佑一生順利、吉祥如意,由此形成「拜太歲」的風俗,這在中國北方稱之為「求順星」。
THẦN THÁNH TRUNG HOA TẬP I
Lời giới thiệu:- Nhận thấy từ trước đến nay, người Việt Nam chúng ta theo phong tục tập quán của người Trung Hoa, nên đã tin tưởng và thờ phụng rất nhiều vị Thánh, Thần giống như người Trung Hoa. Tài liệu giải thích về các Ngài thì quá ít và không có cơ sở khảo cứu , chỉ theo truyền khẩu nhiều hơn. Nay tôi xin cố gắng dịch những tài liệu nầy từ một Website có uy tín và khảo cứu cẩn thận, xin kính tặng tất cả huynh đệ trong 4R-HTT. Nếu có chỗ nào sai sót, xin quí cao nhân hoan hỉ chỉ bảo cho (kèm theo nguyên tác để quí vị dễ đối chiếu).Xin thành thật cảm ơn quí huynh đệ.
Nhược Thủy
( Mùa Hạ năm Mậu Tí-2008).
25 .北斗七元星君 ( Bắc đẩu thất nguyên tinh quân ).
北斗第一天樞貪狼天英星君:
上管室氐房心箕牛宿。管天下子生人身命祿筭、注世人求官、覔職之事。掌北斗陽明延生真炁太上之宮。貪狼星君主、日披朱霞、絳霄之帔、戴七寶星冠。貪狼即天之太尉。
北斗第二天璇巨門天任星君:
上管亢昴井鬼張翼等宿。管天下丑亥生人命祿、注世人求仙學道之事,掌北斗陰精度厄真炁中元之宮。巨門星君主、月披玄霞、垂雲之帔、戴七寶星冠,巨門即天之上宰。
北斗第三天機祿存天柱星君:
上管婁胃參柳等宿。管天下寅戌生人命祿。注世人求財、莊宅之事。掌北斗真君保命之炁、真元之宮。祿存即天之司空星,主火披朱霞、瑞雲之帔、戴七寶星冠。
北斗第四天權文曲天心星君:
上應牛危等宿。管天下卯酉生人命祿。注世人壽福、身相之事。掌北斗文明益筭真炁、紐幽之宮。文曲星主木披青霞、瑞雲之帔、戴七寶星冠。文曲即天之遊擊。
北斗第五天衝廉貞天禽星君:
上管玄尾女等宿。管天下辰申生人官祿福命。注世人婚姻、妻妾之事。掌北斗丹元消災真炁綱神之宮。廉貞星君主土、披黃霞瑞雲之帔、戴七星寶冠。廉貞即天之斗君。
北斗第六闓陽武曲天輔星君:
上管房斗牛等宿。管天下巳未生人祿命,注世人興生業、次財帛之事。掌北斗北極散禍真炁、紀明之宮。武曲主木、披青霞瑞雲之帔、戴七寶星冠。武曲即天之太常。
北斗第七搖光破軍天關星君:
上管虛軫角奎觜等宿。管天下午生人祿命。注世人福德、相貌、妻妾、奴婢之事。掌北斗天關扶衰真炁、關會之宮。破軍星君主金、披素霞之帔、戴七寶星冠,破軍即天之上宰。
Bắc Đẩu Thất Nguyên Tinh Quân
(Bảy vị Tinh Quân của chòm sao bắc Đẩu)
1.- Bắc Đẩu Đệ Nhất Thiên Xu Tham Lang Thiên Anh Tinh Quân :Chưởng quản các sao :- Tất, Đê, Phòng, Tâm, Cơ, Ngưu (với Tham lang là bảy sao). Coi về vận mệnh phước lộc của người tuổ Tí. Chủ về việc cầu quan, tìm kiếm chức vụ. Cai quản cung “Bắc Đẩu Dương Minh Diên Sanh Chân Khí Thái Thượng” . Tham Lang Tinh Quân chủ quản Mặt Trời luân chuyển, cầu vòng năm sắc, coi sóc “Thất Bảo Tinh Quán” (nơi lưu trử bảy báu). Tham Lang còn gọi là Thái Úy Thiên Chi.
2.- Bắc Đẩu Đệ Nhị Thiên Toàn Cự Môn Thiên Nhậm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao :- Cang, Mão, Tỉnh, Quỉ, Trương, Dực (cộng Cự Môn là bảy sao). Cai quản về số mệnh và tước lộc của những người tuổi Sửu và tuổi Hợi. Đồng thời giúp đỡ cho những người học đạo cầu Tiên, cai quản cung “Bắc Đẩu Âm Tinh Độ Ách Chân Khí Trung Nguyên” . Cự Môn Tinh Quân chủ về chuyển vận của Mặt Trăng , các đám mây ngũ sắc, làm chủ tể của “Thất bảo Tinh Quán”. Cự Môn còn gọi là Thiên Chi Thượng Tể.
3.- Bắc Đẩu Đệ Tam Thiên Cơ Lộc Tồn Thiên Trụ Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Lâu, Vị, Sâm, Liễu. Cai quản vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Dần và tuổi Tuất của nhân gian. Đồng thời coi về việc cầu tài, xây dựng nhà cửa lâu đài trong thiên hạ. Cai quản về “Bắc Đẩu Chân Quân Bảo Mệnh chi khí, Chân Nguyên chi cung”. Lộc Tồn còn gọi là Thiên Chi Tư Không Tinh . Chủ về lửa xẹt , ráng trời màu đỏ, mây lành trôi bay, gìn giữ “Thất Bảo Tinh Quán”.
4.- Bắc Đẩu Đệ Tứ Thiên Quyền Văn Khúc Thiên Tâm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Ngưu, Nguy. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Mão, tuổi Dậu. Đồng thời coi sóc về tuổi thọ và phước đức con người, tướng dạng con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Văn Minh Ích Toán Chân Khí Nữu U ”. Chủ về cây tét ra, ráng trời màu xanh, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Du Kích. (đánh lén)
5.- Bắc Đẩu Đệ Ngũ Thiên Xung Liêm Trinh Thiên Cầm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Vĩ, Nữ. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Thìn và tuổi Thân. Đồng thời, coi về hôn nhân, thê thiếp của người đời. Cai quản cung “Bắc Đẩu Đan Nguyên Tiêu Tai Chân Khí Cương Thần” .Chủ về đất nứt ra, ráng trời màu vàng, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Đẩu Quân.
6.- Bắc Đẩu Đệ Lục Khải Dương Vũ Khúc Thiên Phụ Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Bích, Đẩu. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Tỵ và tuổi Mùi. Chủ về việc tạo dựng sự nghiệp, phát triển công việc làm ăn, quản lí tiền bạc của con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Bắc Cực Tán Họa Chân Khí Kỷ Minh” . sao Vũ Khúc chủ về hầm mỏ kim loại, ráng trời màu chàm, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Thái Thường.
7.- Bắc Đẩu Đệ Thất Dao Quang Phá Quân Thiên Quan Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Hư, Chẩn, Giác, Khuê, Chủy, Tinh. Coi về vận mệnh và phước lộc cho những người tuổi Ngọ. Đồng thời, coi về phước đức, tướng mạo và thê thiếp, nô tì … của con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Thiên Quan Phù Suy Chân Khí Quan Hội”. sao Phá Quân chủ về nước chảy xiết văng tung tóe, ráng trời màu tím. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Thượng Tể.
26.Giải Tai Bắc Đẩu Thất Tinh Chú Ngữ
解災北斗七星咒語
*邱金漢
上篇之北斗七星咒語能化解十二生肖災厄,網友可以根據生肖配合以下文章及每日開運之護身咒語,擇一或同時於每日晨昏各持誦咒語七遍至一百零八遍。
1.-貪狼星官玄章第一(生肖屬鼠吉祥咒)
北斗延生 回真四靈 流輝下映 朗達玄冥 七元紀籍 名列紫瓊 保身續壽
永亨利貞 耳目開爽 魂魄長寧 攝養精氣 與神同明 延生自然 上昇玉清
2.- 巨門星官玄章第二(生肖屬牛、屬豬吉祥咒)
北斗保命 玄靈散陳 丹田通暢 運合仙眞 七元定籍 名列紫文 護身註壽
福慶維新 辟除妖惡 善瑞日臻 去來無礙 與神同輪 保命自然 上昇玉宸
3.-祿存星官玄章第三(生肖屬虎、屬狗吉祥咒)
北斗度厄 高仙上靈 流輝徧照 內外肅清 七元錄籍 名列紫庭 扶身延壽
祿位長亨 臟腑刊朗 動止咸寧 光運合景 與神同榮 度厄自然 上昇玉京
4.-文曲星官玄章第四(生肖屬兔、屬雞吉祥咒)
北斗消災 玄黃闓陽 仙靈影現 明徹十方 七炁掌籍 明列紫房 衛身益壽
長啟福祥 明真降祐 滌蕩凶殃 華精氣結 與神同鄕 消災自然 上昇玉堂
5.- 廉貞星官玄章第五(生肖屬龍、屬猴吉祥咒)
北斗扶衰 真宗降靈 流霞散光 仙仗交盈 七元典籍 名列紫營 固身養壽
慶合連并 高玄接引 優游五明 駕景飛翔 與神同齡 扶衰自然 上昇玉庭
6.-武曲星官玄章第六(生肖屬蛇、屬羊吉祥咒)
北斗散禍 玄映禦空 靈威備守 妖邪絕蹤 七元註籍 名列紫彤 榮身增壽
享福無窮 仙官扶衛 步躡雲中 正真降集 與神同聰 散禍自然 上昇玉宮
7.-破軍星官玄章第七(生肖屬馬吉祥咒)
北斗益筭 明霞散敷 流光普帀 真炁常扶 七元度籍 名列紫書 治身添壽
恒處歡娛 飛仙蹈舞 遊宴玄都 徹視表裏 與神同居 益筭自然 上昇玉與
8.- 左輔星官玄章
乾坤交泰 三命接靈 上步天宿 飛行九星 左把隱書 右執羽經 拜謁尊帝
受道之名 得越華蓋 騰翔紫庭 今日行道 萬慶交并 受福巍巍 永享長生
身變羽毛 飛昇玉清
9.-右弼星官玄章
道合三微 玄臺舉真 出常入空 逃形天關 浮翔八極 駕景紫煙 飛步九炁
變化億千 遨遊北蓋 嘯吟勾陳 所求如願 所啟如言 長鎮天地 華晨保年
Giải Tai Bắc Đẩu Thất Tinh Chú Ngữ .
*Khưu Kim Hán viếtChú ngữ Bắc Đẩu Thất Tinh của Thượng Thiên có công năng hóa giải tai ách cho 12 tuổi. Đây là thần chú hộ thân cho mỗi tuổi để niệm đọc hàng ngày. Mỗi ngày sáng chiều trì niệm, mỗi lần niệm từ bảy biến đến 108 biến chú nầy, tai nạn tiêu trừ, vận may đến luôn.
*Niệm thần chú của tuổi mình rồi niệm tiếp Tả Phụ, Hữu Bật chú, gọi là một biến.
1.- Tham Lang Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Nhất (cho tuổi Tí)
Bắc đẩu diên sinh , hồi chân tứ linh , lưu huy hạ ánh , lãng đạt huyền mih, thất nguyên kỷ tịch , danh liệt tử quỳnh , bảo thân tục thọ . Vĩnh hanh lợi trinh , nhĩ mục khai sảng , hồn phách trường ninh , nhiếp dưỡng tinh khí , dữ thần đồng minh , diên sinh tự nhiên , thượng thăng Ngọc Thanh .
2.-Cự Môn Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Nhị (tuổi Sửu+tuổi Hợi)
Bắc đẩu bảo mệnh , huyền linh tán trần , đan điền thông sướng , vận hợp tiên chân, thất nguyên định tịch , danh liệt tử văn , hộ thân chú thọ. Phước khánh duy tân , tịch trừ yêu ác , thiện thuỵ nhật trăn , khứ lai vô ngại , dữ thần đồng luân , bảo mệnh tự nhiên , thượng thăng Ngọc Thần .
3.- Lộc Tồn Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Tam (tuổi Dần+tuổi Tuất)
Bắc đẩu độ ách , cao tiên thượng linh, lưu huy biến chiếu, nội ngoại túc thanh , thất nguyên lục tịch , danh liệt tử đình , phù thân diên thọ . Lộc vị trường hanh , tạng phủ khan lãng, động chỉ hàm ninh, quang vận hợp cảnh , dữ thần đồng vinh, độ ách tự nhiên, thượng thăng Ngọc Kinh .
4.- Văn Khúc Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Tứ (tuổi Mão+tuổi Dậu)
Bắc đẩu tiêu tai , huyền hoàng khải dương , tiên linh ảnh hiện , minh triệt thập phương, thất khí chưởng tịch , minh liệt tử phòng , vệ thân ích thọ. Trường khải phước tường , minh chân giáng hữu , địch đãng hung ương, hoa tinh khí kết , dữ thần đồng hương, tiêu tai tự nhiên , thượng thăng Ngọc Đường .
5.- Liêm Trinh Tinh Quan --Huyền Chương Đệ Ngũ (tuổi Thìn+tuổi Thân)
Bắc đẩu phù suy , chân tông giáng linh, lưu hà tản quang, tiên trượng giao doanh , thất nguyên điển tịch, danh liệt tử doanh , cố thân dưỡng thọ. Khánh hợp liên tinh , cao huyền tiếp dẫn, ưu du ngũ minh, giá cảnh phi tường , dữ thần đồng linh , phù suy tự nhiên, thượng thăng Ngọc Đình .
6.- Vũ Khúc Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Lục (tuổi Tỵ+tuổi Mùi)
Bắc đẩu tản hoạ , huyền ánh ngự không, linh uy bị thủ , yêu tà tuyệt tung , thất nguyên chú tịch, danh liệt tử đồng, vinh thân tăng thọ. Hưởng phước vô cùng , tiên quan phù vệ, bộ nhiếp vân trung , chánh chân giáng tập, dữ thần đồng thông, tản hoạ tự nhiên , thượng thăng Ngọc Cung .
7.- Phá Quân Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Thất (tuổi Ngọ)
Bắc đẩu ích toán , minh hà tản phu, lưu quang phổ tịch, chân khí thường phù , thất nguyên độ tịch , danh liệt tử thư, trì thân thiêm thọ. Hằng xứ hoan ngu, phi tiên đạo vũ, du yến huyền đô , triệt thị biểu lí , dữ thần đồng cư, ích toán tự nhiên, thượng thăng Ngọc Dữ.
8.- Tả Phụ Tinh Quan Huyền Chương
Càn khôn giao thái , tam mệnh tiếp linh, thượng bộ thiên tú, phi hành cửu tinh, tả bả ẩn thư , hữu chấp vũ kinh, bái yết tôn đế .Thụ đạo chi danh, đắc việt hoa cái , đằng tường tử đình, kim nhật hành đạo , vạn khánh giao tinh , thụ phước nguy nguy, vĩnh hưởng trường sinh.
Thân biến vũ mao , phi thăng Ngọc Thanh .
9.- Hữu Bật Tinh Quan Huyền Chương
Đạo hợp tam vi , huyền đài cử chân , xuất thường nhập không, đào hình thiên quan, phù tường bát cực, giá cảnh tử yên , phi bộ cửu khí.Biến hoá ức thiên , ngao du bắc cái , khiếu ngâm câu trần , sở cầu như nguyện , sở khải như ngôn, trường trấn thiên địa , Hoa Thần Bảo Niên.
*NHƯỢC THỦY dịch
LGT:- Phần nầy bổ sung thêm một số hiệu năng của Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Tinh Nguyên(Ngươn) Quân có thể hỗ trợ cho tín chủ. Chú ý đến phần nêu tên của 12 vị Thần Tam Tai có khác với số trường phái khác. Đồng thời cung cấp cho chúng ta một số thuật ngữ rất quen thuộc mà chưa chắc ai cũng hiểu rõ ý nghĩa của nó.[như ba hồn bảy (chín) vía chẳng hạn].
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân Năng Giải Ách
大聖北斗七 元 君能解厄
◎三災厄說法有二:一、三災乃星名,按告斗之法,置三災星於鬥口之前供養。以解其厄,例如
寅、 午、戌生人至申、酉、戌之年值人皇星、天禍星、地災星謂之三災。
申、子、 辰生人至寅、卯、辰年值天蠱星、天孛星、天行星為三災。
巳、酉、丑生人至亥、卯、丑年值地敗星、地亡星、地刑星為三災。
亥、卯、未生人至巳、午、未年值黑惡星、白剎星、陰謀星為三災。
凡人遇之,三年之內必有災厄,宜解則獲福矣。
二、三災者:雷嗔為天災,水焚為地災,覆溺為水災。
27. Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân Năng Giải Ách
1/-:TAM TAI ÁCH có hai cách hóa giải như sau:-
A/- Thứ nhất:- Tam Tai là tên sao, dựa vào phép cúng sao, dán “Bài vị Tam Tai Tinh” ở trước cửa ra vào chính để cúng , hóa giải hạn tam tai, gồm có :-
1.- Ba tuổi Dần 、 Ngọ 、Tuất phạm tam tai vào các năm Thân 、Dậu 、Tuất . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Hoàng Tinh 、Thiên Hoạ Tinh 、Địa Tai Tinh để giải tam tai .
2.-Ba tuổi Thân 、 Tí 、Thìn phạm tam tai vào các năm Dần 、Mão 、Thìn . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Thiên Cổ Tinh 、Thiên Bột Tinh 、Thiên Hành Tinh để giải tam tai .
3.- Ba tuổi Tỵ 、 Dậu 、Sửu phạm tam tai vào các năm Hợi 、Tí 、Sửu . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Địa Bại Tinh 、Địa Vong Tinh 、Địa Hình Tinh để giải tam tai .
4.- Ba tuổi Hợi 、 Mão、Mùi phạm tam tai vào các năm Tỵ 、Ngọ 、Mùi . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:- Hắc Ác Tinh 、Bạch Sát Tinh 、Âm Mưu Tinh để giải tam tai .
*Người phạm tam tai thì ba năm đó gặp nhiều tai ách, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, cầu được hưởng phước.
B.- Thứ hai:- Tam Tai là:sét đánh là thiên tai , động đất là địa tai , chết đuối là thuỷ tai . Cũng tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải.
◎四煞厄者:
年、月、日、時煞、謂之四煞與人四柱衝對而金者皆謂之四煞。
若犯之必有重災。四煞亦為四時不正之炁而染病,四煞易屬土煞,故宜禳 之。
2/- TỨ SÁT ÁCH :
Phạm vào niên 、nguyệt 、nhật 、thời sát 、gọi là tứ sát . Là vào những năm, tháng, ngày, giờ xung đối với tứ trụ ( ngày sanh) của mình.
Phạm tứ sát thì bị tai nạn nghiêm trọng hay bị nhiễm dịch bệnh , nguy hiểm tánh mạng. Tứ Sát thuộc về Thổ Sát, nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎五行厄者:
金、木、水、火、土相剋不順,五脈不和,則有其災預宜禳之。
3/- NGŨ HÀNH ÁCH :-
Những năm có ngũ hành là :- kim 、mộc 、thuỷ 、hoả 、thổ khắc với ngũ hành bổn mệnh , sinh ra ngũ mạch bất hoà , nên bệnh hoạn đau ốm. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎六害厄者:
子年生人遇未,未見子亦然,午丑、丑午、寅巳、巳寅、辰卯、卯辰、
申亥、亥申、酉戌、戌酉相遇謂之六害。命書云:『六害相逢必見憂』,當禳解之。
4/- LỤC HẠI ÁCH :-
Người tuổi Tí gặp năm Mùi, Ngọ gặp Sửu, Sửu gặp Ngọ, Dần gặp Tỵ, Tỵ gặp Dần, Thìn gặp Mão , Mão gặp Thìn , Thân gặp Hợi, Hợi gặp Thân, Dậu gặp Tuất, Tuất gặp Dậu, gọi là “Lục Hại”.
Sách nói :- “Lục hại tương phùng tất kiến ưu” (lục hại gặp nhau ắt thấy rầu). Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎七傷厄者:
劫煞、天煞、地煞、災煞,年煞、月煞、芒神謂之七傷。上配七星之精,若人逢之必有災福。宜速告斗而解其厄,七傷亦可作七情解。
5/- THẤT THƯƠNG ÁCH :-
Kiếp Sát 、Thiên Sát 、Địa Sát 、Tai Sát , Niên Sát 、Nguyệt Sát 、Mang Thần gọi là thất thương , phối hợp với các sao của thất tinh. Người phạm thất thương cũng bị nhiều tai ách. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. Thất thương cũng còn có thể hiểu là thất tình gây ra tai hại.
◎八難厄者:
人命中之三元、五行也。順則為福,逆則為禍。若年、月命份遇之,必有凶事,急宜禳之。
6/- BÁT NẠN ÁCH :-
Xét về ngũ hành bổn mệnh so với ngũ hành trong tam nguyên, nếu tương sanh thuận là tốt, nếu tương khắc nghịch là xấu, xãy ra nhiều việc hung hiểm. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎九星厄者:
九竅不制,則起媱慾縱貪嗔之心。九星者:羅喉、上宿、水星、金星、太陽、火星、計都、太陰、木星,若遇之,分吉凶而禳之。
7/- CỬU TINH ÁCH :- (Cúng sao hàng năm)
Cửu tinh tác dụng vào cửu khiếu (chín lổ trong thân thể) làm cho tâm dấy lên tham, sân, si, gây tạo nhiều hậu quả xấu. Cửu Tinh là :-
La Hầu 、Thượng Tú 、Thuỷ Tinh 、Kim Tinh 、Thái Dương 、Hoả Tinh 、Kế Đô 、Thái Âm 、Mộc Tinh . Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎夫妻厄者:
夫妻人之大倫,失於婚合有神煞,如孤辰、寡宿、陽煞、陰煞、絕房、孤鸞等 神,致生災厄。若至誠齋戒誦經禮懺,告斗焚符而禳之,則夫妻和睦子孫昌泰矣。
8/- PHU THÊ ÁCH :-
Vợ chồng là giềng mối lớn của con người. Bị sơ xuất trong việc chọn ngày tháng hợp hôn, pham vào các điểm như :- Cô Thần 、Quả Tú 、Dương Sát 、Âm Sát 、Tuyệt Phòng 、Cô Loan thì sanh ra tai ách. Nên chí thành trai giới , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, thì vợ chồng mới hòa hợp, con cháu hưởng phước lành.
◎男女厄者:
此厄由於夫妻之年命,或祖先墳墓之所招,若能力功樹德以延其嗣,則可期求於斗宮而解之。
9/- NAM NỮ ÁCH :-
Phần nầy là do tuổi tác của đôi trai gái phạm xấu, hoặc do mộ phần của tổ tiên bị động, phải hết sức bồi công lập phước và tụng Bắc Đẩu Chân Kinh , cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎產生厄者:
凡婦人命犯三刑。所謂三刑者:則是金煞、流血、血屍之神可告斗宮解之。
10/- SẢN SANH ÁCH :-
Đây là chỉ cho người đàn bà phạm vào Tam Hình, tức là lúc sanh con phạm vào hung thần như Kim Sát, Lưu Huyết, Huyết Thi gọi là tam hình. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎復連厄者:
為傳屍之病,因先亡不得超脫,故清心寡慾、餌藥吞符,祈告斗宮超度祖玄,可厄解災消。
11/- PHỤC LIÊN ÁCH :-
Còn gọi là “bệnh truyền thây”, do vì tổ tiên chưa được siêu thoát nên tạo ra tai nạn. Nên tổ chức cầu siêu, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎疫癘厄者:
家遭瘟疫,身受毒氣。人口死亡至絕門。此厄為天行者令出天府,罰作惡之徒,若能修德自無此厄。
12/- DỊCH LỆ ÁCH :-
Gặp năm có ôn dịch truyền nhiễm, người chết như rạ, có nhà tuyệt tự. Việc nầy là do thiên mệnh phạt ác tạo ra. Người nào có tu nhân tích đức thì qua khỏi, Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎疾病厄者:
沉痾、痼疾、宿有冤愆,急需投告醮謝真君,法藥相助,必得扶摔解厄矣。
13/- TẬT BỆNH ÁCH :-
Thân bị bệnh trầm kha, hay bị tật nguyền là do những oan khiên đời trước tạo ra. Phải gấp cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân phò hộ, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎精邪厄者:
邪妖剋害迷失本性,若能禮斗朝真爇示靈符,以天罡催之。
14/- TINH TÀ ÁCH :-
Tà ma quỉ quái hãm hại làm mất bổn tính, phải mau cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân, xin linh phù đeo, dùng phép Thiên Cương xua đuổi chúng, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎虎狼厄者:
子生人遇卯,丑生人遇辰,子生人遇申,丑生人遇酉。順行而定為虎狼煞。有破體之災,故當解之。
15/- HỔ LANG ÁCH :-
Người tuổi Tí sanh giờ Mão gặp năm Thân, tuổi Sửu sanh giờ Thìn gặp năm Dậu…, cứ suy thuận như thế sẽ biết là phạm Hổ Lang Sát, bị nạn thú dữ cắn chết hoặc nhẹ thì tàn phế. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎蟲蛇厄者:
為前世冤愆之所報,應即時唸北斗七元星君名號者,即可免難。
16/- TRÙNG XÀ ÁCH :-
Do những oan khiên nhân quả báo ứng của đời trước, nên bị rắn độc, trùng độc làm hại. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. Khi đi vào chỗ nguy hiểm, niệm danh hiệu Bắc Đẩu Thất Tinh Quân thì tránh được tai nạn nầy.
◎枷棒厄者:
即囹圄之災,當齋心默禱必能感格。
17/- GIÀ BỔNG ÁCH :- (gông cùm xiềng xích)
Bị tai ách gông cùm xiềng xích , nên làm phước cứu người, bố thí , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎橫死厄者:
平時多建善功,則可解此厄矣。
18/- HOẠNH TỬ ÁCH :- (chết bất đắc kỳ tử)
Bình thường làm nhiều việc thiện thì qua khỏi.
◎咒誓厄者:
埋名、釘字、放符之類。使人顛倒、迷惑甚至死亡,若能懺悔已往之愆,誦唸大聖七元星君名號,焚上帝之符,即可解禳。
19/- CHÚ THỆ ÁCH :- (bị trù ếm)
Bị các loại trù ếm như :- chôn tên tuổi, đóng đinh hình nộm, bỏ bùa hại … làm cho tinh thần người bị trù ếm điên đảo, mê muội hoặc chết. Phải hết sức ăn năn sám hối tiền khiên , dán lá phù Thượng Đế , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎天羅地網厄者:
按命書記:『人以戌、亥為天羅。以辰、巳為地網。或四柱遇歲君為合謂之晦,亦主羅網之災』。若人能安份守己,保身守道,禮斗朝真,則無此厄矣。
20/- THIÊN LA ĐỊA VÕNG ÁCH :- (lưới trời đất bao vây không làm chi được)
Trong sách bổn mệnh có nói :- “Người ta lấy năm Tuất Hợi làm Thiên La, lấy năm Thìn, Tỵ làm Địa Võng. Người có tứ trụ xung kỵ với Thái Tuế , gọi là phạm vào La Võng chi tai”. Gặp những năm nầy, nên an phận giữ đạo, hành thiện lập đức, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.
若人能虔奉斗星。則能超度三災八難,而昇北斗中之九天。貪狼靈華天,巨門居神華天,祿存居玄黃天,文曲居華黃天,廉貞居元皇天,武曲居中黃天,破軍居真皇天,輔星居太常天,弼星居變靈天,斗為人神之主宰,宣佈威令,統御萬齡於三界之內,判人間之善惡。司陰府是非之項目,有迴死注生之功力。夫,人身有三魂,一魂主命,一魂主財祿,一魂主災衰。三魂者:一魂居本宿星宮,一魂居地府,一魂居形內。七魄常居身內而不散,三魂每年六次歸身。制禦陰魄,使其邪道不侵,神安魄定。身有光明,故於本命始生之日,清淨身心,焚香誦經啟祝北斗及本命所屬星君,則可神魂澄正災罪消除矣.
Nếu người thành tâm cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân thì có thể qua khỏi các nạn trên (tam tai bát nạn) , khi chết siêu thăng lên cửu thiên giữa Bắc Đẩu. Đó là:-
Tham Lang ở Linh Hoa Thiên , Cự Môn ở Thần Hoa Thiên , Lộc Tồn ở Huyền Hoàng Thiên , Văn Khúc ở Hoa Hoàng Thiên , Liêm Trinh ở Nguyên Hoàng Thiên , Vũ Khúc ở Trung Hoàng Thiên , Phá Quân ở Chân Hoàng Thiên , Phụ Tinh ở Thái Thường Thiên , Bật Tinh ở Biến Linh Thiên.
*Bắc Đẩu là chủ tể của các sao của người . Ra lệnh ,điều khiển, thống quản hết vạn linh trong tam giới, phán xét các việc thiện, ác của nhân gian, theo dõi các công việc đúng sai của Âm Phủ. Bắc Đẩu cũng có chức năng cứu tử hồi sinh. Bởi vì, con người có ba hồn. Một hồn chủ về thân mạng, một hồn chủ về tài lộc, một hồn chủ về tai ách suy sụp. Ba hồn nầy thì một hồn ở nơi tinh cung của sao bổn mệnh, một hồn ở địa phủ, một hồn ở trong thân hình. Thất phách (nữ thì cửu phách ứng với cửu khiếu) thì thường xuyên ở trong thân không rời. Ba hồn cứ mỗi năm có sáu lần qui vào thân để chế ngự “âm phách”, làm cho tà đạo không thể xâm nhập vào thân, thần phách an định, thân thể phát ra quang minh.
Vì vậy, lúc mới sinh ra và những ngày sinh nhật hàng năm, phải thanh tịnh thân tâm, cúng tế sao bổn mệnh và Bắc Đẩu Thất Tinh Quân, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, khiến cho thần hồn định tĩnh, khỏe mạnh trường thọ.
28. NGUYÊN THẦN ĐIỆN.
(Điện thờ cúng các tinh tú)
元辰殿
I.-經壇名稱與供奉神祇
「元辰殿」是「六合壇」中的「北方壇」,主奉「大梵先天斗姥紫光金尊」。因為「大梵先天斗姥紫光金尊」又稱「斗姆元君」,所以「元辰殿」亦稱為「斗姆殿」。「斗」指北斗眾星,「姆」是母親之意,「斗姆元君」即為北斗眾星之母,職責是統御北斗眾星。據《雲笈七籤》記載,「夫九星者,實九天之靈根,日月之明梁,萬品之宗淵也。故天有九炁則以九星為其靈紐,地有九州則以九星為其神主,人有九孔則以九星為其命府,陰陽九宮則以九星為其門戶,五嶽四海則以九星為其淵府。」北斗眾星統御天地萬物,「斗姆」是九星之母,是道教神譜中重要的先天神祇之一。
輔奉在斗姆兩側的,分別是「南宸六星君」和「北斗七元君」。「南宸」和「北斗」是星辰的樞紐,民間有「南斗注生,北斗注死」的說法。另外,道教相信每年都有一位太歲星神掌管人間的禍福,而元辰殿中就以六十位太歲神分列左右兩班,左班為首三十位太歲神,右班為末三十位太歲神。斗姆、南宸、北斗和太歲神,組成一個龐大的星宿神班。
II.- 道教通識文化
自古以來中國人重視觀察天文,相信天上的星宿與人間的禍福息息相關,並認為天象的變化可以預示未來的吉凶。元辰殿呈現了天上星宿的秩序,當中供奉的南宸、北斗主宰人類的生死禍福,所以元辰殿的入俗名定為「保命延壽壇」,以表透過祈求各星宿神祇,為香港普羅大眾,以至世界各地人民添福添壽的壇旨。
III.- 醮場整體佈局
作為代表「北方壇」的「元辰殿」,本應與代表「南方壇」的「天師殿」正面相對,但因地形之限制,現「元辰殿」在都壇右側。「都壇」、「玉皇殿」和「元辰殿」均設在六合壇內上方,體現道教神譜中先天神祇的重要地位。而「玉皇殿」毗連「元辰殿」,形成了全方位的祈福求壽的陣營。由此可見這次羅天大醮佈壇之精心設置,亦表現了本會對壇務追求完善的至誠理念。
IV.-神仙譜系簡述
A/-主奉神祇:
大聖圓明斗姥元君
全稱「大梵先天斗姥聖德巨光天后摩利攴天大聖圓明道母天尊」,簡稱「斗姆元君」或「斗姆」 。「斗」指北斗眾星,「姆」是母親之意。道經中說斗姆為北斗眾星之母。《玉清無上靈寶自然北斗本生真經》中記載,斗姆原是龍漢年間周御國國王的愛妃,號「紫光夫人」,先後為御王生下了九個兒子,其中老大就是天皇大帝(即四御中的「勾陳上宮天皇大帝」),老二則是紫微大帝(即四御中的「中天紫微北極大帝」),其餘七子分別是「貪狼」、「巨門」、「祿存」、「文曲」、「廉貞」、「武曲」、「破軍」,也就是北斗七星。「斗姆」為北斗眾星之母,職責是統御北斗眾星。
又據《太上玄靈斗姆大聖元君本命延生心經》所述,「斗姆」「以大藥醫垂治之功,燮理五行,升降二氣,解滯去窒,破暗除邪。愆期者應期,失度者得度。安全胎育,治療病痾,職重天醫。」由此可見,「斗姆」有保命延生之力,這是元辰殿能「保命延壽」的主因。
B/-輔奉神祇:
1.- 南宸六星君
全稱「南斗主政六司注算延壽星君」。古人素來信奉南宸主宰人的壽元,《星經》曰:「南斗六星,主天子壽命,亦主宰相爵祿之位。」在道教神譜中,南宸包括司命主壽的六位星君。《上清經》中記載「南辰六星君」云:南斗六星,第一天府宮,是司命星君;第二天相宮,是司祿星君;第三天梁宮,是延壽星君;第四天同宮,是益算星君;第五天樞宮,是度厄星君;第六天機宮,是上升星君,總稱六司星君。因南斗專主人的壽命,故民間又稱其為「延壽司」。
2.-北斗七元君
全稱「中天大聖北斗七元延生解厄星君」。《史記.天官書》說:「北斗七星,分陰陽,建四時,均五行,移節度(廿四節氣),定諸紀(年、月、日、星辰、曆數)」。北斗是星辰的樞紐,能夠助人制定曆法、辨別方位,向來備受重視。在道教神譜中,北斗「貪狼」、「巨門」、「祿存」、「文曲」、「廉貞」、「武曲」、「破軍」等七元君與南斗六星君互相對應,計時算紀,是主管死亡的司命神。
3.- 六十太歲
中國曆法以「十天干」(甲、乙、丙、丁、戊、己、庚、辛、壬、癸)和「十二地支」(子、丑、寅、卯、辰、巳、午、未、申、酉、戌、亥)紀年,「天干」和「地支」互相配搭,從「甲子」起以至「癸亥」,周而復始,以六十年為一個循環,稱為「六十甲子」。道教相信「六十甲子」分別由六十位星宿掌管,輪流值年,負責監管當年禍福,該六十位星宿神即稱為六十太歲。
中國文化對於倫常和綱紀極為重視,因而尊卑長幼秩序觀念極濃厚,亦因此產生出「避諱」的概念,認為晚輩或下層的人不應與前輩和在上位者(如皇帝)有所衝撞。這種「避諱」的觀念表現在宗教上,便形成了「拜太歲」的習俗。由於六十太歲輪流值年,於某年出生的人便以出生當年的值年太歲作其本命神,但同時也意味著對值年太歲有所衝撞,會招徠禍患。而相傳禮拜本命元辰之神,便可化解禍患,甚至可以保佑一生順利、吉祥如意,由此形成「拜太歲」的風俗,這在中國北方稱之為「求順星」。
NGUYÊN THẦN ĐIỆN
(Điện thờ cúng các tinh tú)
I.- Danh xưng và việc thờ cúng:-
“Nguyên Thần Điện” tức là “Bắc Phương Đàn” của “Lục Hợp Đàn”, nơi nầy thờ “Đại Phạm Tiên Thiên Đẩu Mẫu Tử Quang Kim Tôn” .
Bởi vì, Đại Phạm Tiên Thiên Đẩu Mẫu Tử Quang Kim Tôn còn gọi là “Đẩu Mẫu Nguyên Quân” , cho nên Nguyên Thần Điện cũng gọi là Đẩu Mẫu Điện. (xem ảnh của Nê Hoàn post ở trước)
“Đẩu” là chỉ cho tất cả các tinh tú.
“Mẫu” là ý nói đến mẫu thân (mẹ)
“Đẩu Mẫu Nguyên Quân” tức là Mẹ của các sao Bắc Đẩu, có nhiệm vụ điều khiển các sao nầy.
*Theo sách “Vân Cấp Thất Thiêm” viết :- “ Cửu Tinh là linh căn của cửu thiên, là sự sáng suốt của nhật nguyệt, là chỗ nguồn gốc sâu kín của muôn vật. Cho nên, trời có cửu khí tức lấy cửu tinh làm chỗ linh thông, đất có cửu châu tưc lấy cửu tinh làm thần chủ, người có cửu khổng (chín lỗ) tức lấy cửu tinh làm nơi bảo mệnh. Cửu cung của âm dương lấy cửu tinh làm cửa nẻo, ngũ nhạc tứ hải lấy cửu tinh làm chỗ nương tựa”.
Các sao Bắc Đẩu thống ngự hết muôn vật trong trời đất, mà “Đẩu Mẫu” lại là Mẹ của cửu tinh, nên trong Đạo Giáo rất xem trọng , tôn xưng Ngài là một trong những vị Thần Tiên Thiên đước ghi vào Thần Phả. (sách cúng các Thần Thánh)
*Theo phò tá hai bên cho Đẩu Mẫu gồm có “Nam Thần Lục Tinh Quân” và “Bắc Đẩu Thất Tinh Quân”. Nam Thần (thường quen gọi là Nam Tào) và Bắc Đẩu là sao quan trọng cho sinh mệnh con người. Dân gian cho rằng:- “Nam Tào chủ về việc phần sanh , Bắc Đẩu chủ về phần tử”. Ngoài ra, Đạo Giáo còn cho rằng, mỗi năm có một vị Thần Thái Tuế cai quản về họa phước của con người, cho nên trong Nguyên Thần Điện có sắp xếp 60 vị Thái Tuế chia ra hai bên để thờ cúng, Tả Ban là 30 vị Thái Tuế trước, Hữu Ban là 30 vị Thái Tuế sau.
Như vậy, Đẩu Mẫu, Nam Tào, Bắc Đẩu, 60 Thái Tuế hợp thành Tinh Tú Thần Ban rộng lớn.
II.- Văn hóa thường thức của Đạo Giáo:-
Từ xưa đến nay, người Trung Quốc rất quan tâm đến việc quan sát thiên văn, tin rằng các sao trên bầu trời có liên quan đến họa phước của con người. Đồng thời, cũng tin rằng sự thay đổi chuyển dịch của tinh tú có thể làm cơ sở dự đoán cát hung của nhân gian. Nguyên Thần Điện biểu hiện rõ về trật tự tôn ty của tinh tú. Trọng tâm của việc thờ Nam Tào Bắc Đẩu là vì có liên quan mật thiết đến sống, chết, họa, phước của con người, cho nên gọi Nguyên Thần Điện là “Bảo Mệnh Diên Thọ Đàn” (đàn bảo mệnh kéo dài tuổi thọ) . Việc cúng bái các sao để thêm tốt trừ xấu chẳng những phổ biến rộng ở Hương Cảng (HongKong), mà khắp thế giới đều có những đàn tràng tương tự, dù hình thức có khác nhau.
III.- Bố cục nơi thờ cúng:-
Có hai nơi quan trọng là “Bắc Phương Đàn” của “Nguyên Thần Điện” và “Nam Phương Đàn” của “Thiên Sư Điện” , hai đàn đấu mặt nhau ngay giữa nơi thờ. Nhiều nới do địa thế chật hẹp, bố trí Nguyên Thần Điện nằm bên phải của nơi thờ.
Bộ ba “Đô Đàn”, “Ngọc Hoàng Điện, Nguyên Thần Điện đều ở thế thượng phương trong Lục Hợp Đàn. Điều nầy nói lên địa vị trọng yếu của việc thờ cúng Tiên Thiên Thần Kỳ trong Thần Phả của Đạo Giáo. Trong đó, Ngọc Hoàng Điện và Nguyên Thần Điện liên kết tạo ra ảnh hưởng lớn cho việc “cầu phước cầu thọ” của con người. Đây quả là nhu cầu bức thiết cho tất cả mọi người, đáp ứng chính xác cho sự mong mỏi tất yếu của chúng sinh vậy.
IV.- Sơ lược về chức năng của chư Thần trong Nguyên Thần Điện :-
A/- Đứng đầu Tinh Tú :- Là " Đại Thánh Viên Minh Đẩu Mẫu Nguyên Quân "
Gọi đầy đủ là “Đại Phạm Tiên Thiên Đẩu Mẫu Thánh Đức Cự Quang Thiên Hậu Ma Lợi Phốc Thiên Đại Thánh Viên Minh Đạo Mẫu Thiên Tôn”, gọi vắn tắt là “Đẩu Mẫu Nguyên Quân” hoặc “Đẩu Mẫu” .
*Trong sách “Ngọc Thanh Vô Thượng Linh Bảo Tự Nhiên Bắc Đẩu Bổn Sanh Chân Kinh” có viết, Đẩu Mẫu nguyên là “ái phi” của vua nước Chu Ngự thời kỳ Long Hán (thời huyền thoại của Trung Quốc). Vua phong bà làm “Tử Quang Phu Nhân” , trước sau sanh được chín người con. Người con lớn là Thiên Hoàng Đại Đế (tức là Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế trong Tứ Ngự). Người thứ hai là Tử Vi Đại Đế ( tức là Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế trong Tứ Ngự). Ngoài ra, bảy người còn lại là Tham Lang, Cự Môn, Lộc Tồn, Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân, tức là Bắc Đẩu Tinh vậy.
Đẩu Mẫu là Mẹ của các sao Bắc Đẩu, quản lí công việc của các sao nầy.
*Còn theo sách “Thái Thượng Huyền Linh Đẩu Mẫu Đại Thánh Nguyên Quân Bổn Mệnh Diên Sanh Tâm Kinh” thuật rằng, Đẩu Mẫu có chức năng là “Ban thuốc tiên để trị bệnh, chu chuyển ngũ hành, thăng giáng hai khí âm dương, giải trừ chỗ ngưng trệ bế tắc, phá ám trừ tà. Ai đáng cứu thì cứu, ai đáng độ thì độ. Giúp cho bào thai sống và lớn lên. Trị những bệnh trầm kha nên gọi là Thiên Y (thuốc trời)”. Từ đó cho thấy Đẩu Mẫu có thần lực bảo mệnh kéo dài tuổi thọ con người. Cho nên tôn xưng Ngài là chủ nhân của “Bảo Mệnh Diên Thọ” trong Nguyên Thần Điện vậy.
B/- Các vị phụ tá:-
1/- Nam Thần Lục Tinh Quân :-
Gọi đầy đủ là 「Nam Đẩu Chủ Chánh Lục Ty Chú Toán Diên Thọ Tinh Quân 」.
Người xưa tin rằng Nam Thần chủ về việc thọ mạng của con người. Trong “Tinh Kinh” nói:- “Nam Đẩu Lục Tinh chủ về tuổi thọ của Thiên Tử và tước lộc của các quan”. Theo thần phả của Đạo Giáo, sáu vị Tinh Quân của Nam Thần coi về tuổi thọ của người.Trong “Thượng Thanh Kinh” thì nói “Nam Đẩu Lục Tinh gồm có:-
-Đệ nhất Thiên Phủ Cung là Tư Mệnh Tinh Quân.
-Đệ nhị Thiên Tướng Cung là Tư Lộc Tinh Quân.
-Đệ tam Thiên Lương Cung là Diên Thọ Tinh Quân.
-Đệ tứ Thiên Đồng Cung là Ích Toán Tinh Quân.
-Đệ ngũ Thiên Xu Cung là Độ Ách Tinh Quân.
-Đệ lục Thiên Cơ Cung là Thượng Thăng Tinh Quân.
Gọi chung là Lục Ty Tinh Quân. Nhân vì Nam Đẩu chuyên chủ về tuổi thọ con người nên dân gian còn gọi là “Diên Thọ Ty”.
2/- Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân :-
Gọi đầy đủ là “Trung Thiên Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Diên Sanh Giải Ách Tinh Quân”. Trong Thiên Quan Thư của Sử Ký viết “Bắc Đẩu Thất Tinh, chia âm dương, làm nên bốn mùa, điều hòa ngũ hành, làm cho thứ tự các tiết khí (24 tiết khí), định ra các “kỷ” (năm, tháng, ngày, trời trăng sao, lịch số)”. Bắc Đẩu có xu hướng thiên về các sao nên giúp cho con người chế định lịch pháp, phân biệt phương hướng, nên được người dời xem trọng. Theo thần phả của Đạo Giáo, bảy sao Bắc Đẩu là Tham Lang , Cự Môn , Lộc Tồn ,Văn Khúc,Liêm Trinh ,Vũ Khúc ,Phá Quân gọi là Thất Nguyên Quân cùng hỗ tương đối ứng với Nam Đẩu Lục Tinh Quân để tạo nên thời tiết, lịch kỷ v.v…Bắc Đẩu chủ về tử vong của con người nên gọi là Tư Mệnh Thần.
3/- Lục Thập Thái Tuế :-
Lịch pháp của Trung Quốc tính theo mười thiên can Giáp 、Ất 、Bính 、Đinh 、Mậu 、 Kỷ 、Canh 、Tân 、Nhâm 、Quý và mười hai địa chi là Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi phối hợp lại tạo thành Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tí (tức 60 năm ) khởi đầu là Giáp Tí và kết thúc chu kỳ ở Quý Hợi.
Đạo giáo tin rằng trong 60 năm của Lục thập Giáp Tí do 60 vị tinh tú chưởng quản, thay phiên coi sóc công việc họa phúc của con người , 60 vị thần tinh tú ấy gọi là Lục Thập Thái Tuế.
*Văn hóa Trung Quốc rất đề cao tôn ti trật tự, luân thường đạo lý, kỷ cương đời sống, già trẻ lớn nhỏ …. nên sanh ra quan niệm “tị húy” (kỵ húy=tránh tên ông bà) . Cho nên người sau không thể ngang hàng với người trước. Quan niệm “tị húy” ấy thể hiện trong tôn giáo rất rõ nét. Riêng việc thờ cúng Thái Tuế thì có phong tục gọi là “Bái Thái Tuế” rất được phổ biến (xem bài Thái Tuế) . Ý chính là xu cát tị hung cho con người mỗi năm.
Ở phương Bắc tục nầy gọi là “Cầu Thuận Tinh”.
*NHƯỢC THỦY dịch
(từ http://www.fushantang.com)
29. BẮC ĐẨU CHÂN KINH.
北斗真經 .
佺名為(太上玄靈北斗本命延生真經)
爾時,太上老君以永壽元年正月七日,在泰清境上太极宮中,觀見眾生億劫漂沉,周回生死。或居人道,生在中華;或生夷狄之中;或生蠻戎之內;或富或貴,或賤或貧。暫假因緣,墜于地獄。為無定故,罪孽牽纏,魂係陰司,受楛滿足,人道將違。生居畜獸之中。或生禽虫之屬,轉乖人道,難复人身。如此沉滄,不自知覺,為先世迷真之故,受此輪回。乃以偯憫之心,分身教化,化身下降,絰于蜀都(注)。地神涌出,扶一玉侷,而作鄗座。于是老君升玉侷坐,授与天師《北斗本命經訣》。广宣要法,普濟眾生。
是時,老君告天師曰:“人身難得,中土難生,假使得生,正法難遇。多迷真道,多入邪宗,多种罪根,多肆巧詐,多恣婬殺,多好群情,多縱貪嗔,多沉地獄,多失人身。如此等緣,眾生不悟,不知正道,迷惑者多。我今偯見此等眾生,故垂教法,為說良緣,令使知道,知身性命,皆憑道生,了悟此因,長生人道。种子不絕,世世為人。不生無道之鄉,不斷人之根本。更能心修絰道,漸入仙宗,永禸輪回,超升成道。故我示汝法,令度天民,歸真知命。可以本命之日,修齋設醮(音校、注2,)啟祝北斗、三官五帝、九府四司,荐福消災。奏章懇愿,虔誠獻禮,种种香花。時新五果。隨世威儀,清淨壇宇,法天像地。或就觀宇,或就傢庭,隨力建功,請行法事,功德深重,不可具陳。唸此大圣北斗元真君名號,儅得罪業消除,災愆(音演、注3)洗盪,福壽資命,善果臻(音)身。凡有急難,可以焚香誦經。克期安泰。于是,說大圣北斗解厄應驗曰:
“大圣北斗七元君,能解三災厄; 大圣北斗七元君,能除四煞厄;
大圣北斗七元君,能解五行厄; 大圣北斗七元君,能解六害厄;
大圣北斗七元君,能解七傷厄; 大圣北斗七元君,能解八難厄;
大圣北斗七元君,能解九星厄; 大圣北斗七元君,能解伕妻厄;
大圣北斗七元君,能解男女厄; 大圣北斗七元君,能解生產厄;
大圣北斗七元君,能解复槤厄; 大圣北斗七元君,能解疫癘厄;
大圣北斗本元君,能解疾病厄; 大圣北斗七元君,能解精邪厄;
大圣北斗七元君,能解虎狼厄; 大圣北斗七元君,能解虫蛇厄;
大圣北斗七元君;能解劫賊厄; 大圣北斗七元君,能解枷棒厄;
大圣北斗七元君,能解橫死厄; 大圣北斗七元君,能解咒誓厄;
大圣北斗七元君,能解天儸厄; 大圣北斗七元君,能解地網厄;
大圣北斗七元君,能解刀兵厄; 大圣北斗七元君,能解水火厄。
于是七元君,大圣善通靈,濟度諸厄難,超出楛眾生。若有急告者,持誦保安平。儘憑生百福,咸喫于五行。三魂得安健,邪魅不能停。五方降真炁,万福自來駢(音並,注4)。長生超八難,皆由奉七星。生生身自在,世世保神清,善似光中影,應如穀浬聲。三元神共護,万圣眼同明。無災亦無障,永保道心宁。”
老君曰:“北辰垂象,而眾星拱之,為造化之樞机,作神人之主宰。宣威三界,統御万靈。判人僩善惡之期,司陰昜是非之目。五行共稟,七政(注)同科。有回死注生之功,有消災度厄之力。上絰帝王,下及庶人,尊卑雖則殊途,命分俱無差別,凡伕在世迷謬者多,不知身屬北斗,命由天府。有災有患,不知解謝之門;祈福祈生,莫曉歸真之路。緻使魂神被係,禍患來纏。或重病不痊,或邪妖克害,槤年困篤,累歲迍邅(音淳沾,注5)。塚訟征呼,先亡复槤。或上天譴責,或下鬼訢誣。若有此危厄,如何救解㊣急須投告北斗,醮謝真君,及轉此經。認本命真君。方擭安泰,以絰康榮。更有深妙,不可儘述。凡見北斗真形,頂禮恭敬:
北斗第一,昜明貪狼太星君(子生人屬之); 北斗第二,陰精巨門元星君(丑亥生人屬之);
北斗第三,真人祿存貞星君(寅戍生人屬之); 北斗第四,玄冥文曲紐星君(卯酉生人屬之);
北斗第五,丹元廉貞罡星君(辰申生人屬之); 北斗第六,北极武曲紀星君(巳未生人屬之);
北斗第七,天沖破軍關星君(午生人屬之); 北斗第八,洞明外輔星君。
北斗第九,隱光內弼星君; 上台虛精開德星君; 中台六淳司硿星君; 下台曲生司祿星君。
如是真君名號,不可得聞,凡有見聞,能持唸者,皆道心深重,宿有善緣。得聞持頌,其功德力,莫可稱量。若正信男女,持此真經,智慧性圓,道心開發,出群迷徑,入希夷門,歸奉真宗,躂生榮界。于是,三元八節,本命生辰;北斗下日,嚴置壇場。轉經齋醮,依儀行道。其福無邊,世世生生,不違真性,不入邪見。
持經之人,常持誦七元真君所屬尊號,善功圓滿,亦降吉祥。即說北斗咒曰:
“北斗九辰,中有七神。上朝金闕,下覆崑侖。調理綱紀,統制乾坤。大魁貪狼,巨門祿存,
文曲廉貞,武曲破軍,鄗上玉皇,紫微帝君。大周法界,細入微塵。何災不滅,何福不臻。
元皇正炁,來合我身。天罡所指,晝夜常輪。俗居小人。好道求靈,愿見尊儀,永保長生。
三台虛精,六淳曲生, 生我養我,護我身形。
魁、鬼勺、鬼雚、鬼行、鬼畢、鬼甫、魒 尊帝,急急如律令!”
老君曰:“凡人性命五体,悉屬本宮星官之所主掌。本命神將,本宿星官,常垂廕祐,主持人命,使保天命年。凡俗無知,終身不悟。伕本命星官,每歲六度,降在人僩,降日為本命期限。有南陵使者三千人,北斗星君七千神將,本命真官降駕,眾真悉來擁護,可以消災忏罪,請福延生。隨力章醮,福德增崇。其有本命限期將絰,自身不知,不設齋醮,不修香火,此為輕生迷本,不貴人身。天司奪祿,減算除年,多緻夭喪。迷誤之者,雖遇經訣,怀不信心,毀謗真文。如此之人,淪沒三途,漂沉諸趣,永失人身,深可悲憫,自緻廝楛。
若本命之日能修齋醮,善躂天司,一世于本命限期,開轉真經,广陳供養,使三生常為男子身,富貴聰明,人中殊勝。其有生身果薄,雖在人中,貧窮下賤。縱知本命無力修崇,能酌水獻花,冥心望北极,稽首禮拜,唸本命運真君名號者,亦不虛過。本命限期,皆得延生注福,係係人身,災厄蠲(音捐、注7)除,擭福無量。”
天師歡喜,踴躍作禮。讚嘆難可得遇無上法橋。老君重告天師曰:“世人罪福善惡,皆屬天師,忏罪消災,莫越修奉。遇本命生辰,告身中元辰、驛馬,削落三災九厄,保見今眷屬安宁。凡有上士于本命生辰,持此真文者,外伏魔精,內安真性。功霑(音沾,注8)水陸,善及存亡。悔過虔恭,漸登妙果。重立玄功,証虛無道,乃得圣智圓通。隱顯莫測,出有入無,逍遙云際,升入金門,与道合真。身超三界。永不輪轉,壽量無窮,快樂自在。
凡有男女,于本命生辰,及諸齋日,清淨身心,焚香持此真文,自認北极本命所屬星君,隨心禱祝,善無不應。災罪消除,緻感万圣千真,俱來衛護。
此文所在之處,千真敬禮,万圣護持。魔鬼潛消,精靈伏匿,世有災殃,悉皆消滅。是名《北斗本命延生經訣》乃修真之徑路。得道逍遙,皆因此經;証圣成真,皆因此經;出禸生死,皆因此經;保護男女,皆因此經。保命延年,皆得自在,永為身寶,福壽可稱。保而敬之,非人勿示!”
老君說經將畢,龍鶴天仙來迎,還于玉京。是時天師得受妙法,而作是言。誓愿流行,以伝善士。若有男女,受持讀誦,我儅与十戒仙官,所在擁護。于是再拜老君而說讚曰:
“傢有北斗經,本命降真靈。傢有北斗經,宅捨得安宁。
傢有北斗經,父母保長生。傢有北斗經,諸厭化為塵。
傢有北斗經,万邪自歸正。傢有北斗經,營業得稱情。
傢有北斗經,闔門自康健。傢有北斗經。子孫保榮盛。
傢有北斗經,五路自通躂。傢有北斗經。眾惡永消滅。
傢有北斗經,六畜保興旺。傢有北斗經,疾病得痊瘥(讀柴、注9)
傢有北斗經,財物不虛耗。傢有北斗經,橫事永不起。
傢有北斗經,長保亨利貞。”
老君曰:“善哉!善哉!汝可宣揚正教,福利無邊。普及眾生,永沾勝善。”天師稽首禮謝,信受奉行。
讚
建齊七政,佈瞋万方。消災解賜流光,刑克永無妨。煥彩光芒,賡(音耕,注9)拜保安康。 太上玄靈北斗本命延生真經
大慈延壽天尊!
(按:太上玄靈北斗本命延生真經誦畢,若有時僩,亦可加誦《玉皇心印》及《斗母寶誥》。)
注釋:
(1)醮,音校,齋醮即古時一种設壇祭祠祀活動。
(2)愆,音牽,過失罪愆,錯過時期曰愆期、愆滯,即失誤、延擱之意。
(3)駢,音並,並列、對偶、密接之意。文選晉嵇叔夜(康)琴賦有“雙美並進,駢馳异驅”之句,即此字意。
(4)迍邅,音淳沾,處境困難,不能前進的樣子。
(5)道傢帶鬼字頭的异体字,除了原出字典外,大都是以諧音誦“”讀,即用原字原音。主要是反應隱態的特定環境或作用。例如魁仍讀斗,其它鬼字中的魁、鬼勺、鬼雚、鬼行、鬼畢、鬼甫、魒各讀其音。反應的是鬼气入星斗無所遁形之意。
(6)蠲,音捐,蠲除就是免除、去除之意。
(7)霑,音沾,潤澤,沾濡、受教化之意。《大唐襾域記八摩揭陀國上》有“佛法玄妙,英賢繼軌,無為守道,含溼霑化”數句,是對此字的詮釋。
(8)瘥,音柴去聲,“痊瘥”、即疾病、小疫得痊愈之意。
(9)“賡”音耕。繼續。賡續不斷之意。
Bắc Đẩu Chân Kinh
Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu Bổn Mệnh Diên Sinh Chân Kinh )
(dưới đây là phần âm để tụng, còn phần dịch nghĩa thì sẽ dịch sau)
Nhĩ thời , Thái Thượng Lão Quân dĩ Vĩnh Thọ Nguyên Niên chính nguyệt thất nhật , tại Thái Thanh Cảnh thượng Thái Cực Cung trung , quan kiến chúng sinh ức kiếp phiêu trầm , chu hồi sinh tử . Hoặc cư nhân đạo , sinh tại Trung Hoa ;hoặc sinh di địch chi trung ;hoặc sinh man nhung chi nội ;hoặc phú hoặc quí , hoặc tiện hoặc bần . Tạm giả nhân duyên , truỵ vu địa ngục . Vi vô định cố , tội nghiệt khiên triền , hồn hệ âm ty , thụ hộ mãn túc , nhân đạo tương vi . Sinh cư súc thú chi trung . Hoặc sinh cầm trùng chi thuộc , chuyển quai nhân đạo , nạn phúc nhân thân . Như thử trầm thương , bất tự tri giác , vi tiên thế mê chân chi cố , thụ thử luân hồi . Nãi dĩ y mẫn chi tâm , phân thân giáo hoá , hoá thân hạ giáng , điệt vu thục đô . Địa thần dũng xuất , phù nhất ngọc cục , nhi tác cảo toạ . Vu thị Lão Quân thăng ngọc cục toạ , thụ dữ Thiên Sư 《Bắc Đẩu Bổn Mệnh Kinh Quyết 》. Nghiễm tuyên yếu pháp , phổ tế chúng sinh .
Thị thời , Lão Quân cáo Thiên Sư viết :“Nhân thân nạn đắc , Trung thổ nạn sinh , giả sử đắc sinh , chính pháp nạn ngộ . Đa mê chân đạo , đa nhập tà tông , đa chủng tội căn , đa tứ xảo trá , đa tứ dâm sát , đa hảo quần tình , đa túng tham sân , đa trầm địa ngục , đa thất nhân thân . Như thử đẳng duyên , chúng sinh bất ngộ , bất tri chính đạo , mê hoặc giả đa . Ngã kim y kiến thử đẳng chúng sinh , cố thuỳ giáo pháp , vi thuyết lương duyên , lệnh sử tri đạo , tri thân tính mệnh , giai bằng đạo sinh , liễu ngộ thử nhân , trường sinh nhân đạo . Chủng tử bất tuyệt , thế thế vi nhân . Bất sinh vô đạo chi hương , bất đoạn nhân chi căn bổn . Cánh năng tâm tu điệt đạo , tiệm nhập tiên tông , vĩnh nhựu luân hồi , siêu thăng thành đạo . Cố ngã thị nhữ pháp , lệnh độ thiên dân , qui chân tri mệnh . Khả dĩ bổn mệnh chi nhật , tu trai thiết tiêu , khải chúc Bắc Đẩu 、Tam Quan Ngũ Đế 、Cửu Phủ Tứ Ty , tiến phước tiêu tai . Tấu chương khẩn nguyện , kiền thành hiến lễ , chủng chủng hương hoa . Thời tân ngũ quả . tuỳ thế uy nghi , thanh tịnh đàn vũ , pháp thiên tượng địa . Hoặc tựu quan vũ , hoặc tựu gia đình , tuỳ lực kiến công , thỉnh hành pháp sự , công đức thâm trọng , bất khả cụ trần .Niệm thử Đại Thánh Bắc Đẩu Nguyên Chân Quân danh hiệu , đương đắc tội nghiệp tiêu trừ , tai khiên tẩy đãng , phước thọ tư mệnh , thiện quả trăn thân . Phàm hữu cấp nạn , khả dĩ phần hương tụng kinh .Khắc kỳ an thái . Vu thị , thuyết Đại Thánh Bắc Đẩu Giải Ách ứng nghiệm viết :
“Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải tam tai ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng trừ tứ sát ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải ngũ hành ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải lục hại ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thất thương ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải bát nạn ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải cửu tinh ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải phu thê ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải nam nữ ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải sinh sản ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải phúc liên ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải dịch lệ ách ;
Đại thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên quân , năng giải tật bệnh ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải tinh tà ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải hổ lang ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải trùng xà ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân ;năng giải kiếp tặc ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải già bổng ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải hoạnh tử ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải chú thệ ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thiên la ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải địa võng ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải đao binh ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thuỷ hoả ách .
Vu thị Thất Nguyên Quân , Đại Thánh thiện thông linh , tế độ chư ách nạn , siêu xuất hộ chúng sinh . Nhược hữu cấp cáo giả , trì tụng bảo an bình . Tận bằng sinh bá phước , hàm khiết vu ngũ hành . Tam hồn đắc an kiện , tà mị bất năng đình . Ngũ phương giáng chân khí, vạn phước tự lai biền . Trường sinh siêu bát nạn , giai do phụng thất tinh . Sinh sinh thân tự tại , thế thế bảo thần thanh , thiện tự quang trung ảnh , ưng như cốc lí thanh . Tam nguyên thần cộng hộ , vạn thánh nhãn đồng minh . Vô tai diệc vô chướng , vĩnh bảo đạo tâm trữ . ”
Lão Quân viết :“Bắc thần thuỳ tượng , nhi chúng tinh củng chi , vi tạo hoá chi xu cơ , tác thần nhân chi chủ tể . Tuyên uy tam giới , thống ngự vạn linh . Phán nhân nhàn thiện ác chi kỳ , ty âm dương thị phi chi mục . Ngũ hành cộng bẩm , thất chính đồng khoa . Hữu hồi tử chú sinh chi công , hữu tiêu tai độ ách chi lực . Thượng điệt đế vương , hạ cập thứ nhân , tôn ti tuy tắc thù đồ , mệnh phân câu vô sai biệt , phàm phu tại thế mê mậu giả đa , bất tri thân thuộc Bắc Đẩu , mệnh do thiên phủ . Hữu tai hữu hoạn , bất tri giải tạ chi môn ;kì phước kì sinh , mạc hiểu qui chân chi lộ . Trí sử hồn thần bị hệ , hoạ hoạn lai triền . Hoặc trọng bệnh bất thuyên , hoặc tà yêu khắc hại , liên niên khốn đốc , luỹ tuế truân chiên . Chủng tụng chinh hô , tiên vong phúc liên . Hoặc thượng thiên khiển trách , hoặc hạ quỉ hân vu . Nhược hữu thử nguy ách , như hà cứu giải chính cấp tu đầu cáo Bắc Đẩu , tiêu tạ Chân Quân , cập chuyển thử kinh . Nhận bổn mệnh Chân Quân . Phương hoạch an thái , dĩ điệt khang vinh . Cánh hữu thâm diệu , bất khả tận thuật .
*Phàm kiến Bắc Đẩu chân hình , đỉnh lễ cung kính :-
(không đọc những chữ trong ngoặc đơn)
Bắc Đẩu đệ nhất , Dương Minh Tham Lang Thái Tinh Quân Ttí sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ nhị , Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh Quân (Sửu Hợi sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ tam , Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh Quân (Dần Tuất sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ tứ , Huyền Minh Văn Khúc Nữu Tinh Quân (Mão Dậu sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ ngũ , Đan Nguyên Liêm Trinh Cương Tinh Quân (Thìn Thân sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ lục , Bắc Cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân (Tỵ Mùi sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ thất , Thiên Xung Phá Quân Quan Tinh Quân (Ngọ sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ bát , Đỗng Minh Ngoại Phụ Tinh Quân .
Bắc Đẩu đệ cửu , ẩn Quang Nội Bật Tinh Quân ;
Thượng Thai Hư Tinh Khai Đức Tinh Quân ;
Trung Thai Lục Thuần Ty Không Tinh Quân ;
Hạ Thai Khúc Sinh Ty Lộc Tinh Quân .
Như thị Chân Quân danh hiệu , bất khả đắc văn , phàm hữu kiến văn , năng trì niệm giả , giai đạo tâm thâm trọng , tú hữu thiện duyên . Đắc văn trì tụng , kỳ công đức lực , mạc khả xưng lượng . Nhược chính tín nam nữ , trì thử chân kinh , trí huệ tính viên , đạo tâm khai phát , xuất quần mê kính , nhập Hi Di môn , qui phụng chân tông , đạt sinh vinh giới . Vu thị , tam nguyên bát tiết , bổn mệnh sinh thần ;Bắc Đẩu hạ nhật , nghiêm trí đàn tràng . Chuyển kinh trai tiêu , y nghi hành đạo . Kỳ phước vô biên , thế thế sinh sinh , bất vi chân tính , bất nhập tà kiến .
Trì kinh chi nhân , thường trì tụng Thất nguyên Chân Quân sở thuộc tôn hiệu , thiện công viên mãn , diệc giáng cát tường . Tức thuyết Bắc Đẩu chú viết :
“Bắc Đẩu cửu thần , trung hữu thất thần .Thượng triều kim khuyết , hạ phúc Côn Lôn . Điều lí cương kỷ , thống chế càn khôn . Đại khôi Tham Lang , Cự Môn , Lộc Tồn , Văn Khúc, Liêm Trinh , Vũ Khúc, Phá Quân , Cảo Thượng Ngọc Hoàng , Tử Vi Đế Quân . Đại chu pháp giới , tế nhập vi trần . Hà tai bất diệt , hà phước bất trăn .
Nguyên Hoàng chính khí lai hợp ngã thân . Thiên cương sở chỉ , trú dạ thường luân . Tục cư tiểu nhân . Hảo đạo cầu linh , nguyện kiến tôn nghi , vĩnh bảo trường sinh .
Tam Thai Hư Tinh , Lục Thuần Khúc Sinh , sinh ngã dưỡng ngã , hộ ngã thân hình .
Khôi 、quỉ chước 、quỉ quyền、quỉ hành 、quỉ tất 、quỉ phủ 、quỉ tôn đế , cấp cấp như luật lệnh !”
Lão Quân viết :“Phàm nhân tính mệnh ngũ thể , tất thuộc bổn cung tinh quan chi sở chủ chưởng . Bổn mệnh thần tướng , bổn tú tinh quan , thường thuỳ ấm hữu , chủ trì nhân mệnh , sử bảo thiên mệnh niên . Phàm tục vô tri , chung thân bất ngộ . Phù bổn mệnh tinh quan , mỗi tuế lục độ , giáng tại nhân nhàn , giáng nhật vi bổn mệnh kỳ hạn . Hữu Nam Lăng Sứ Giả tam thiên nhân , Bắc Đẩu tinh quân thất thiên thần tướng , bổn mệnh chân quan giáng giá , chúng chân tất lai ủng hộ , khả dĩ tiêu tai thiên tội , thỉnh phước diên sinh . Tuỳ lực chương tiêu , phước đức tăng sùng . Kỳ hữu bổn mệnh hạn kỳ tương điệt , tự thân bất tri , bất thiết trai tiêu , bất tu hương hoả , thử vi khinh sinh mê bổn , bất quí nhân thân . Thiên ty đoạt lộc , giảm toán trừ niên , đa trí yểu táng . Mê ngộ chi giả , tuy ngộ kinh quyết , phó bất tín tâm , huỷ báng chân văn . Như thử chi nhân , luân một tam đồ , phiêu trầm chư thú , vĩnh thất nhân thân , thâm khả bi mẫn , tự trí tư hộ .
Nhược bổn mệnh chi nhật năng tu trai tiêu , thiện đạt thiên ty , nhất thế vu bổn mệnh hạn kỳ , khai chuyển chân kinh , nghiễm trần cúng dường , sử tam sinh thường vi nam tử thân , phú quí thông minh , nhân trung thù thắng . Kỳ hữu sinh thân quả bạc , tuy tại nhân trung , bần cùng hạ tiện . Túng tri bổn mệnh vô lực tu sùng , năng chước thuỷ hiến hoa , minh tâm vọng bắc cực , khể thủ lễ bái , niệm bổn mệnh vận Chân Quân danh hiệu giả , diệc bất hư quá . Bổn mệnh hạn kỳ , giai đắc diên sinh chú phước , hệ hệ nhân thân , tai ách quyên trừ , hoạch phước vô lượng . ”
Thiên sư hoan hỉ , dũng dược tác lễ . Tán thán nạn khả đắc ngộ vô thượng pháp kiều . Lão Quân trọng cáo Thiên Sư viết :“Thế nhân tội phước thiện ác , giai thuộc Thiên Sư , thiên tội tiêu tai , mạc việt tu phụng . Ngộ bổn mệnh sinh thần , cáo thân trung nguyên thần 、dịch mã , tước lạc tam tai cửu ách , bảo kiến kim quyến thuộc an trữ . Phàm hữu thượng sĩ vu bổn mệnh sinh thần , trì thử chân văn giả , ngoại phục ma tinh , nội an chân tính . Công triêm thuỷ lục , thiện cập tồn vong . hối quá kiền cung , tiệm đăng diệu quả . Trọng lập huyền công , chứng hư vô đạo , nãi đắc thánh trí viên thông . Ẩn hiển mạc trắc , xuất hữu nhập vô , tiêu dao vân tế , thăng nhập kim môn , dữ đạo hợp chân . Thân siêu tam giới . Vĩnh bất luân chuyển , thọ lượng vô cùng , khoái lạc tự tại .
Phàm hữu nam nữ , vu bổn mệnh sinh thần , cập chư trai nhật , thanh tịnh thân tâm , phần hương trì thử chân văn , tự nhận bắc cực bổn mệnh sở thuộc tinh quân , tuỳ tâm đảo chúc , thiện vô bất ứng . Tai tội tiêu trừ , trí cảm vạn thánh thiên chân , câu lai vệ hộ .
Thử văn sở tại chi xứ , thiên chân kính lễ , vạn thánh hộ trì . Ma quỉ tiềm tiêu , tinh linh phục nặc , thế hữu tai ương , tất giai tiêu diệt . Thị danh 《Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh kinh quyết 》nãi tu chân chi kính lộ . Đắc đạo tiêu dao , giai nhân thử kinh ;chứng thánh thành chân , giai nhân thử kinh ;xuất nhựu sinh tử , giai nhân thử kinh ;bảo hộ nam nữ , giai nhân thử kinh . Bảo mệnh diên niên , giai đắc tự tại , vĩnh vi thân bảo , phước thọ khả xưng . Bảo nhi kính chi , phi nhân vật thị !”
Lão Quân thuyết kinh tương tất , Long Hạc Thiên Tiên lai nghênh , hoàn vu Ngọc Kinh . Thị thời Thiên Sư đắc thụ diệu pháp , nhi tác thị ngôn . Thệ nguyện lưu hành , dĩ vân thiện sĩ . Nhược hữu nam nữ , thụ trì độc tụng , ngã đương dữ thập giới tiên quan , sở tại ủng hộ . Vu thị tái bái Lão Quân nhi thuyết tán viết :
“Gia hữu Bắc Đẩu kinh , bổn mệnh giáng chân linh .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , trạch xả đắc an trữ .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , phụ mẫu bảo trường sinh .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , chư yếm hoá vi trần .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , vạn tà tự qui chính .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , doanh nghiệp đắc xưng tình .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , hạp môn tự khang kiện .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh . tử tôn bảo vinh thịnh .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , ngũ lộ tự thông đạt .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh . chúng ác vĩnh tiêu diệt .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , lục súc bảo hưng vượng .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , tật bệnh đắc thuyên sai .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , tài vật bất hư hao .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , hoạnh sự vĩnh bất khởi .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , trường bảo hanh lợi trinh . ”
Lão Quân viết :“Thiện tai !thiện tai !Nhữ khả tuyên dương chính giáo , phước lợi vô biên . Phổ cập chúng sinh , vĩnh triêm thắng thiện . ”
Thiên Sư khể thủ lễ tạ , tín thụ phụng hành .
*Tán :-
Kiến tề thất chính , bố sân vạn phương .
Tiêu tai giải tứ lưu quang , hình khắc vĩnh vô phương .
Hoán thể quang mang , canh bái bảo an khang .
Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh chân kinh đại từ diên thọ Thiên Tôn !
Hết.
*Ghi chú:- Tụng xong “Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh chân kinh” , nếu có thời giờ tụng tiếp “Ngọc Hoàng Tâm Ấn” hoặc “Đẩu Mẫu Bảo Cáo” thì rất tốt.
(Án :Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh chân kinh tụng tất , nhược hữu thời nhàn , diệc khả gia tụng 《Ngọc Hoàng Tâm ấn 》cập 《Đẩu Mẫu Bảo Cáo 》. )
*Chú thích :-
(1)tiêu , âm hiệu , trai tiêu tức cổ thời nhất chủng thiết đàn tế từ tự hoạt động .
(2)khiên , âm khiên , quá thất tội khiên , thác quá thời kỳ viết khiên kỳ 、khiên trệ , tức thất ngộ 、diên các chi ý .
(3)biền , âm tịnh , tịnh liệt 、đối ngẫu 、mật tiếp chi ý . văn tuyển tấn kê thúc dạ (khang )cầm phú hữu “song mỹ tịnh tiến , biền khu dị khu ”chi cú , tức thử tự ý .
(4)truân chiên , âm thuần triêm , xứ cảnh khốn nạn , bất năng tiền tiến đích dạng tử .
(5)Đạo gia đái quỉ tự đầu đích di thể tự , trừ Liễu Nguyên xuất tự điển ngoại , đại đô thị dĩ hài âm tụng “”độc , tức dụng nguyên tự nguyên âm . Chủ yếu thị phản ứng ẩn thái đích đặc định hoàn cảnh hoặc tác dụng . Lệ như khôi nhưng độc đẩu , kỳ tha quỉ tự trung đích khôi 、quỉ thược 、quỉ quyền、quỉ hành 、quỉ tất 、quỉ phủ 、quỉ các độc kỳ âm . phản ứng đích thị quỉ khí nhập tinh đẩu vô sở độn hình chi ý .
(6)quyên , âm quyên , quyên trừ tựu thị miễn trừ 、khứ trừ chi ý .
(7)triêm , âm triêm , nhuận trạch , triêm nhu 、thụ giáo hoá chi ý . 《Đại Đường Tây Vực ký Bát Ma Yết Đà quốc thượng 》hữu “Phật pháp huyền diệu , anh hiền kế quĩ , vô vi thủ đạo , hàm kinh triêm hoá ”số cú , thị đối thử tự đích thuyên thích .
(8)sai , âm sài khứ thanh , “thuyên sai ”、tức tật bệnh 、tiểu dịch đắc thuyên dũ chi ý .
(9)“canh ”âm canh . kế tục . canh tục bất đoạn chi ý .
Xin theo dõi tiếp BÀI 7. dienbatn giới thiệu.
Không có nhận xét nào
Đăng nhận xét